- 1Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 22/2010/TT-NHNN quy định về huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 4Công văn 9779/NHNN-CSTT về lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 230/QĐ-NHNN năm 2011 về quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép giao dịch hối đoái do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/QĐ-UBND | Đông Hà, ngày 11 tháng 3 năm 2011 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI NĂM 2011
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch hành động này và định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh biết, chỉ đạo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 03 năm 2011 của UBND tỉnh)
Để thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ với các nội dung chủ yếu sau:
I. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CHẶT CHẼ, THẬN TRỌNG
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
1. Thực hiện tốt chính sách tiền tệ trên địa bàn tỉnh theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Trung ương, trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Chấp hành nghiêm túc quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về tỷ giá mua bán giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ theo Quyết định số 230/QĐ-NHNN ngày 11/02/2011;
- Tăng cường các biện pháp quản lý ngoại tệ, vàng nhằm ổn định thị trường; phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh và các ngành chức năng kiểm tra và xử lý kịp thời, kiên quyết đối với những trường hợp vi phạm;
- Thực hiện nghiêm túc việc ấn định lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 9779/NHNN-CSTT ngày 14/12/2010.
2. Tích cực huy động vốn nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng 23 - 25% trong năm 2011 (Đến cuối năm 2011, số dư huy động vốn đạt 7.700 - 7.860 tỷ đồng). Trong đó, chú trọng huy động nguồn vốn từ dân cư để đảm bảo tính ổn định; đến cuối năm 2011, lượng tiền gửi của khu vực dân cư đạt 4.680- 4.750 tỷ đồng.
3. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Điều chỉnh mạnh mẽ cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn kiểm soát tăng tín dụng dưới 20% theo đúng chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương, những chi nhánh Ngân hàng Thương mại nào được giao chỉ tiêu cao hơn thì phải báo cáo cấp trên để điều chỉnh cho phù họp. Phấn đấu đến cuối năm 2011, tổng dư nợ trên địa bàn đạt khoảng 9.100 tỷ đồng, tăng 1.511 tỷ đồng (Tăng 20% so cuối năm 2010).
- Các Ngân hàng thực hiện ngay việc điều chỉnh cơ cấu tín dụng nhằm giám tỷ trọng cho vay lĩnh vực phi sản xuất xuống tối đa là 20% vào cuối tháng 6/2011 và 15% vào cuối tháng 12/2011 theo chỉ đạo của Ngân hàng Trung ương;
- Tăng cường biện pháp vê quản lý, sử dụng ngoại tệ, bảo đảm khả năng thu hồi nợ vay bằng ngoại tệ, hạn chế cho vay ngoại tệ nhập khẩu hàng hoá không thiết yếu, hàng tiêu dùng không khuyên khích nhập khẩu;
- Thực hiện nghiêm quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về huy động và cho vay bằng vàng theo Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29 tháng 10 năm 2010; từng bước giảm quy mô huy động và cho vay bằng vàng nhằm hạn chế rủi ro khi Nhà nước thay đổi cơ chế;
- Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng thông qua hoạt động kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá thực hiện quy định của pháp luật và quy định nội bộ về tín dụng; phát hiện và xử lý kịp thời nguy cơ rủi ro tín dụng; phấn đấu tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2011 vào khoảng 1% tổng dư nợ.
4. Tăng cường công tác thanh tra và kiểm soát nội bộ
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh tăng cường công tác giám sát, thanh tra đối với các tổ chức tín dụng, nhất lả việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Trung ương vê thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng theo tinh thần Nghị quyết 11/NQ-CP ; đồng thời, xử lý nghiêm đối với các trường họp sai phạm;
- Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm soát nội bộ của các tổ chức tín dụng, trọng tâm là các chỉ tiêu về an toàn vốn, tính thanh khoản, chất lượng tín dụng.
5. Về cung ứng tiền và dịch vụ thanh toán
- Chuẩn bị đủ lượng tiền mặt với cơ cấu mệnh giá hơn lý để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu của nền kinh tế;
- Tăng cường công tác an toàn kho quỹ, hạn chế thấp nhất những rủi ro. Chú trọng an toàn hệ thống máy ATM, tránh gây mất lòng tin của dân chúng đối với giao dịch tại các máy ATM;
- Thực hiện tốt công tác thanh toán, chuyển tiền điện tử trên Ngân hàng.
II. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA THẮT CHẶT, CẮT GIẢM ĐẦU TƯ CÔNG, GIẢM BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Cục Thuế tỉnh
Phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh 8 -10% so với dự toán HĐND tỉnh giao. Tăng cường kiểm tra giám sát trong quản lý thu thuế, tập trung chống thất thu thuế, xử lý các khoản nợ đọng thuế, và hạn chế phát sinh nợ thuế mới; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp chây ì, dây dưa nợ thuế theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, địa phương
Phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước từ 8- 10% so với dự toán HĐND tỉnh giao;
- Phối hợp với Kho bạc nhà nước tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách, đảm bảo thực hiện chi dùng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước quy định;
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn các đơn vị, địa phương trích tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên 9 tháng còn lại, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh số kinh phí tiết kiệm để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định. Đồng thời hướng dẫn các Sở, Ban ngành, cơ quan đơn vị, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc rà soát, bố trí, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi thường xuyên trong phạm vi dự toán còn lại (Sau khi đã trừ thêm 10% tiết kiệm chi thường xuyên 9 tháng còn lại) đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong năm 2011;
- Tạm dừng trang bị mới điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu... không bố trí kinh phí cho các việc chưa thực sự cấp bách. Riêng trang bị mới xe ô tô, UBND tỉnh sẽ xem xét cụ thể từng trường hợp để báo cáo Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết;
- Không bổ sung ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện theo chế độ, chính sách, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định và các trường hợp cần thiết khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Kho bạc Nhà nước: Tăng cường công tác kiểm tra, kiêm soát chi ngân sách, đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước. Tăng cường các biện pháp giải ngân tích cực, đảm bảo cho việc thanh toán được nhanh chóng, thuận lợi.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương
- Căn cứ Công văn số 1070/BKHĐT-TH ngày 24/02/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tiến hành rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN, trái phiếu Chính phủ đã được bố trí vốn năm 2011; báo cáo UBND tỉnh danh mục các công trình, dự án cần ngưng, đình hoãn, giảm tiến độ thực hiện trong năm 2011;
- Quá trình thực hiện việc rà soát, điều chỉnh kế hoạch phân bổ đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước năm 2011 vừa tuân thủ nghiêm túc hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa có sự vận dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
Trong đó cần lưu ý đối với các công trình khởi công mới, ngoài các dự án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách như hướng dẫn của Trung ương, cần quan tâm đúng mức việc tiếp tục triển khai các dự án đã có ý kiến của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các dự án đầu tư cho các đơn vị hành chính mới chia tách; các dự án đầu tư từ nguồn đấu giá đất...;
- Trên cơ sở rà soát, cân đối, tính toán từng trường hợp cụ thể, tổng hợp báo UBND tỉnh kế hoạch bổ sung vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách, các dự án hoàn thành trong năm 2011 để trình Thường trực HĐND tỉnh vào đầu tháng 4/2011;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện đối với tất cả các công trình, dự án đã được bố trí vốn kế hoạch năm 2011, nhất là các dự án trọng điểm của tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành kế hoạch XDCB theo tinh thần Nghị quyết 20/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Kế hoạch hành động số 167/KHHĐ-UBND ngày 24/01/2011 của UBND tỉnh.
5. UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Sở, Ban, ngành có liên quan
- Tổ chức quán triệt đầy đủ, kịp thời nội dung Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị mình;
- Chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi đảm bảo tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 theo hướng dẫn của Sở Tài chính;
- Tăng cường phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Thuế trong việc thu thuế đảm bảo đạt kế hoạch đề ra;
- Tạm ngùng mua sắm ô tô, các tài sản có giá trị lớn, máy điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng...;
- Giảm tối đa về quy mô, tần suất, chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, kỷ niệm các ngày thành lập ngành theo tinh thần Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010 của Bộ Chính trị và quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
- Hạn chế việc tổ chức các đoàn tham quan, học tập, đi công tác trong và ngoài nước có sử dụng ngân sách nhà nước; đồng thời thực hiện tiết kiệm tối đa trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu...;
- Các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư phát huy tinh thần trách nhiệm, tích cực chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động nhằm bảo đảm chất lượng, tiến độ đối với các công trình, dự án đã được bố trí vốn kế hoạch năm 2011; góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
1. Sở Công thương chủ trì, phối hợp các Sở, Ban ngành, địa phương
- Xây đựng và tổ chức hệ thống phân phối, các kênh lưu thông hàng hoá thông suốt, đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân;
- Phát huy vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp đầu mối, các siêu thị trong việc cung ứng nguồn hàng và bán hàng bình ổn giá. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về các chính sách hỗ trợ ứng vốn và giao nhiệm vụ cho một số doanh nghiệp dự trữ, kinh doanh các mặt hàng bình ổn giá;
- Chỉ đạo các địa phương đẩy nhanh tiến độ đầu tư sớm đưa vào hoạt động các dự án xây dụng chợ đã được phê duyệt, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển thị trường nông thôn;
- Phát triển các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và người sản xuất trong đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng thêm nguồn cung hàng hoá cho thị trường;
- Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện Đề án xúc tiến thương mại giai đoạn 2011- 2015;
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, nâng giá vi phạm pháp luật về giá. Hướng dẫn và chỉ đạo Ban quản lý chợ các huyện, thành phố, thị xã phối hợp các đội QLTT trên địa bàn tuyên truyền, hưởng dẫn thương nhân thực hiện niêm yết giá và bán hàng theo giá niêm yết;
- Tham mưu đề xuất sớm phương án tiết giảm điện nhằm bảo đảm chủ động, ổn định cho sản xuất, đời sống và hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong đó ưu tiên đảm bảo nhu cầu điện hợp lý cho sản xuất. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình tiết kiệm điện, phấn đấu tiết kiệm sử dụng điện 10% theo Nghị quyết 02/NĐ-CP của Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án thuỷ điện nhỏ trên địa bàn;
- Triển khai có hiệu quả các dự án khuyến công năm 2011 (Bao gồm khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương) giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ ổn định sản xuất, khuyến khích du nhập ngành nghề, sản phẩm mới. Chú trọng phát triển ngành nghề nông thôn nhằm đảm bảo việc làm và thu nhập cho lao động địa phương;
- Tăng cường công tác thông tin thị trường, khuyến khích xuất khẩu, phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, địa phương
- Tăng cường công tác quản lý giá, bình ổn giá;
- Thành lập các đoàn kiểm tra chi phí sản xuất và giá thành các hàng hóa dịch vụ tại các doanh nghiệp sản xuất; loại bỏ các chi phi không hợp lý, không hợp lệ góp phần bình ổn giá thị trường. Đông thời thông báo giá kịp thời, sát với thị trường nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh tốt hơn; nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu và các mặt hàng sản xuất trong tỉnh;
- Kiểm tra chặt chẽ việc thu các loại phí, lệ phí; yêu cầu các doanh nghiệp, cá nhân không lợi dụng tăng giá các sản phẩm, phí dịch vụ tùy tiện. Xử lý nghiêm những trường hợp cố tình vi phạm;
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đồng thời thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất; rà soát các định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, nhân công, hạn chế thất thoát;
- Yêu cầu các doanh nghiệp tìm mọi biện pháp duy trì và bình ổn giá; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính và việc chấp hành Pháp lệnh giá của các doanh nghiệp.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, bảo đảm cung ứng các loại giống có chất lượng, chủ động phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi; tăng sản lượng nông sản xuất khẩu, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và bảo đảm an ninh lương thực.
4. Các Sở, Ban ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo cân đối cung - cầu và đăm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt;
- Thực hiện tốt việc minh bạch thông tin thị trường, chống đầu cơ, triển khai các hoạt động bình ổn thị trường, giá cả. Phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp để tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân thực hiện các giải pháp cấp bách của Chính phủ;
- Các Doanh nghiệp chủ động đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả đầu tư, tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường hệ thống phân phối, tích cực tham gia bình ổn thị trường, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu. Thực hiện tốt kế hoạch trợ giá, trợ cước đối với hàng thiết yếu ở miền núi.
IV. TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
1. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở, Ban ngành, địa phương
- Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh;
- Tập trung thực hiện tốt các giải pháp về tạo việc làm, phát triển thị trường lao động; đảm bảo mục tiêu giải quyết việc làm mới cho 9.500 lao động trong năm 2011;
- Nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn việc dạy nghề với tạo việc làm cho người lao động;
- Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ người nghèo của Trung ương và Chương trình giảm nghèo của tỉnh, nhất là đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công thương, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ về hỗ trợ hộ nghèo sau khi điều chỉnh giá điện.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ban ngành, địa phương bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo chuẩn nghèo mới.
V. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
1. Sở Thông tin - Truyền thông hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các giải pháp chủ yếu đã đề ra trong Nghị quyết 11/NQ-CP và Kế hoạch hành động này; đặc biệt là về lĩnh vực tài chính, tiền tệ và giá cả. Xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi đưa tin sai sự thật, không đúng định hướng của Đảng và Nhà nước về thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động cung cấp thông tin kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm.
3. Các cơ quan thông tin, báo chí tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân và doanh nghiệp sử dụng hàng Việt Nam và triệt để thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để kiềm chế lạm phát, giảm nhập siêu và thực hiện mục tiêu tăng trưởng.
1. Căn cứ vào Kế hoạch hành động này và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình công tác trọng tâm năm 2011 của UBND tỉnh và tình hình thực tiễn của địa phương; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện ngay (Trong đó nêu cụ thể danh mục nhiệm vụ, đề án, đơn vị chủ trì, thời gian hoàn thành và phân công cụ thể người phụ trách, thực hiện), đồng thời gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch - Đầu tư để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngảnh cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương và quyết liệt chỉ đạo triển khai và phối hợp thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng tháng, hàng quý kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch hành động này, báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thông qua báo Cáo kinh tế - xã hội hàng tháng, hàng quý theo quy định của UBND tỉnh).
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân tích cực ủng hộ và tham gia thực hiện tốt Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động; đồng thời tham gia giám sát để các cơ quan chức năng triển khai đúng và có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2011 các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch hành động này trong năm, báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng 11 năm 2011./.
- 1Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 621/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính Phủ
- 3Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2011 tập trung thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/CP về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 1893/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành từ 01 tháng 01 năm 2010 đến 31 tháng 12 năm 2012 hết hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần
- 6Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7Quyết định 594/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về giải pháp chủ yếu tập trung kềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 22/2010/TT-NHNN quy định về huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 4Công văn 9779/NHNN-CSTT về lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 230/QĐ-NHNN năm 2011 về quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép giao dịch hối đoái do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 7Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 621/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính Phủ
- 9Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2011 tập trung thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/CP về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Kế hoạch 04/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 12Quyết định 594/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về giải pháp chủ yếu tập trung kềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Hà Giang ban hành
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 05/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực