- 1Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 1019/2001/QĐ-NHNN sửa đổi Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VND bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Thông tư 11/2011/TT-NHNN quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 1630/QĐ-NHNN năm 2011 công bố Danh mục văn bản, quy định đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2011 - 30/6/2011 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2010/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2010 |
QUY ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN BẰNG VÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như sau:
Điều 1. Tổ chức tín dụng có giấy phép hoạt động ngoại hối được huy động và cho vay vốn bằng vàng theo quy định tại Thông tư này. Loại vàng mà tổ chức tín dụng huy động và cho vay là vàng miếng theo tiêu chuẩn của các doanh nghiệp kinh doanh vàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép sản xuất vàng miếng.
Điều 2. Tổ chức tín dụng chỉ được huy động vốn bằng vàng thông qua phát hành giấy tờ có giá, cho vay vốn bằng vàng để sản xuất (chế tác) và kinh doanh vàng trang sức (không được cho vay để sản xuất và kinh doanh vàng miếng). Việc huy động và cho vay vốn bằng vàng được áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng, cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Tổ chức tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng thành đồng Việt Nam và các hình thức bằng tiền khác, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Đối với số vốn bằng vàng đã chuyển đổi thành tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định số 432/2000/QĐ-NHNN1 ngày 3 tháng 10 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn bằng vàng, bằng đồng Việt Nam bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng, thì số vốn chuyển đổi thành tiền này được giảm dần và tất toán chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2011.
Điều 4. Tổ chức tín dụng ấn định lãi suất huy động và cho vay vốn bằng vàng trên cơ sở cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng vay, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Niêm yết công khai các mức lãi suất huy động và cho vay vốn bằng vàng.
Điều 5. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Đối với các tổ chức tín dụng:
a) Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể về huy động và cho vay bằng vàng theo quy định của pháp luật về huy động vốn, cho vay, tỷ lệ đảm bảo an toàn kinh doanh và các văn bản pháp luật khác có liên quan, phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh doanh và điều lệ của tổ chức tín dụng.
b) Gửi văn bản hướng dẫn nghiệp vụ huy động và cho vay bằng vàng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng đóng trụ sở chính và Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, ngay sau khi văn bản được ban hành.
c) Gửi báo cáo huy động và cho vay bằng vàng theo Phụ lục 1 Thông tư này và cung cấp các thông tin liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động huy động và cho vay bằng vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
b) Gửi báo cáo tình hình huy động vốn và cho vay bằng vàng của các tổ chức tín dụng theo Phụ lục 2 Thông tư này; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn, vướng mắc về huy động và cho vay bằng vàng của tổ chức tín dụng.
3. Đối với các đơn vị tại hội sở chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các văn bản: Quyết định số 432/2000/QĐ-NHNN1 ngày 3 tháng 10 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn bằng vàng, bằng đồng Việt Nam bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng; Quyết định số 1019/2001/QĐ-NHNN ngày 14 tháng 8 năm 2001 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với các khoản huy động và cho vay vốn bằng vàng, bằng đồng Việt Nam đảm bảo giá trị theo giá vàng phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng được tiếp tục thực hiện các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời gian hiệu lực của hợp đồng.
3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
- 1Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 1019/2001/QĐ-NHNN sửa đổi Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VND bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 311/QĐ-NHNN năm 2011 công bố Danh mục văn bản, quy định đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/7/2010 - 31/12/2010 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Thông tư 11/2011/TT-NHNN quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 1630/QĐ-NHNN năm 2011 công bố Danh mục văn bản, quy định đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2011 - 30/6/2011 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Thông tư 38/2012/TT-NHNN quy định về trạng thái vàng của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 1019/2001/QĐ-NHNN sửa đổi Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VND bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 311/QĐ-NHNN năm 2011 công bố Danh mục văn bản, quy định đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/7/2010 - 31/12/2010 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Thông tư 11/2011/TT-NHNN quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 1630/QĐ-NHNN năm 2011 công bố Danh mục văn bản, quy định đã hết hiệu lực pháp luật giai đoạn 01/01/2011 - 30/6/2011 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 2Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 3Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi 2003
- 4Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
- 5Nghị định 96/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
- 6Thông tư 38/2012/TT-NHNN quy định về trạng thái vàng của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Thông tư 22/2010/TT-NHNN quy định về huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 22/2010/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/10/2010
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Văn Giàu
- Ngày công báo: 12/11/2010
- Số công báo: Từ số 628 đến số 629
- Ngày hiệu lực: 29/10/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực