- 1Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh năm 2016
- 2Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 23 tháng 02 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 200/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 71/TTr-SNV, ngày 23 tháng 02 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh; Quyết định số 69/QĐ-CT, ngày 30 tháng 5 năm 2003 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Giới thiệu việc làm Khu công nghiệp Tây Ninh và Quyết định số 1777/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 8 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm Khu công nghiệp Tây Ninh.
Điều 3. Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND, ngày 23/02/2011 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh thực hiện chức năng quản lý nhà nuớc trực tiếp đối với các Khu công nghiệp, Khu kinh tế và Khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là Khu kinh tế) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế và Khu kinh tế cửa khẩu .
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác, kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh trong công tác quản lý Khu kinh tế.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu mang hình quốc huy. Kinh phí quản lý hành chính Nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 Nghị định 29/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Điều 81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, các văn bản pháp luật khác có liên quan:
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ Tướng Chính Phủ quyết định:
a) Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế;
b) Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế.
2. Xây dựng và trình các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với các quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 05 năm phát triển Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 05 năm trình cơ quan có thẩm quyển phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại Khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển Khu kinh tế.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa một cửa liên thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
6. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
7. Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật có liên quan.
8. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới Khu công nghiệp, Khu kinh tế đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
10. Cấp, cấp lại, sửa đổi bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Khu kinh tế sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công thương .
11. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các khu chức năng trong Khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong Khu kinh tế cho tổ chức có liên quan.
12. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong Khu kinh tế; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong Khu kinh tế; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.
13. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong Khu kinh tế và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong Khu kinh tế.
14. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong Khu kinh tế cho tổ chức có liên quan.
15. Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong Khu kinh tế.
16. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại Khu kinh tế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền.
17. Thực hiện theo quy định của pháp luật, hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong Khu kinh tế; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong Khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài.
18. Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế.
19. Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA.
21. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế theo thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước tại Khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật.
22. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách Nhà nước trong Khu kinh tế.
23. Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
24. Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện quản lý đất đai trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai.
25. Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất .
26. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan có liên quan đảm bảo mọi hoạt động trong Khu kinh tế phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
27. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại Khu kinh tế, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
28. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu kinh tế.
29. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong Khu kinh tế.
30. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về Khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý.
31. Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về: Tình hình xây dựng và phát triển Khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đồi với Nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong Khu kinh tế .
32. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong Khu kinh tế.
33. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong Khu kinh tế.
34. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao, thu và quản lý các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại Khu kinh tế .
35. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và do các bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo: Gồm Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý;
b) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
c) Phòng Quản lý xây dựng – tài nguyên và môi trường;
d) Phòng Quản lý Đầu tư;
e) Phòng Quản lý lao động;
f) Thanh tra;
g) Văn phòng đại diện tại các Khu kinh tế, Khu công nghiệp
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (do Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định thành lập riêng):
a) Trung tâm dịch vụ, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm Khu kinh tế Tây Ninh
b) Trung tâm quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Ban Quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính tỉnh.
2. Biên chế sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Điều 5. Công tác cán bộ, công chức, viên chức
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, cách chức cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị phải căn cứ vào yêu cầu công tác, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang
- 3Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 2118/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
- 6Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2010 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau
- 9Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh năm 2016
- 10Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 10/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh năm 2016
- 2Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2011 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang
- 6Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 2118/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
- 9Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Quyết định 1776/QĐ-UBND năm 2010 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban Quản lý Khu kinh tế do tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 05/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/02/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Võ Hùng Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực