- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Thủy sản 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 118/2007/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 92/2009/TT-BTC hướng dẫn thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯ DÂN ĐÁNH BẮT THUỶ SẢN BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI TRÊN BIỂN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển;
Căn cứ Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ;
Căn cứ Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định một số chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản trên biển, ven biển nhằm khắc phục rủi ro do thiên tai gây ra như: bão lốc, áp thấp nhiệt đới, sóng thần... xảy ra trên biển, ven biển, hải đảo (sau đây gọi tắt là trên biển); hỗ trợ tổ chức, cá nhân không thuộc các lực lượng của Nhà nước tham gia cứu người và tài sản bị rủi ro do thiên tai trên biển.
Điều 2. Mức hỗ trợ thiệt hại
1. Hỗ trợ người và tàu cá bị nạn do thiên tai trên biển.
a. Hỗ trợ người bị tai nạn và gia đình có người bị chết, mất tích do thiên tai trên biển gây ra áp dụng theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
b. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được Uỷ ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng nhiều nhất là 2.000.000 đồng.
c. Hỗ trợ 100% chi phí mua vé phương tiện về nơi cư trú đối với các trường hợp gặp rủi ro xa nơi cư trú (kể cả rủi ro ở ngoài vùng biển Việt Nam).
d. Hỗ trợ 100% các chi phí: vận chuyển cấp cứu người từ biển vào đất liền; bảo quản xác nạn nhân; thông tin tìm kiếm người mất tích trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 30 ngày.
e. Hỗ trợ tàu cá mất tích hoặc hư hỏng thiệt hại trên 60% tổng giá trị tài sản trên tàu:
- Tàu có công suất nhỏ hơn 10CV/chiếc, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa không quá 3 triệu đồng/tàu.
- Tàu có công suất từ 10CV/chiếc đến dưới 20CV/chiếc, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa không quá 5 triệu đồng/tàu.
- Tàu có công suất từ 20CV/chiếc đến dưới 30CV/chiếc, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa không quá 15 triệu đồng/tàu.
- Tàu có công suất từ 30CV/chiếc đến dưới 50CV/chiếc, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/tàu.
- Tàu có công suất từ 50CV/chiếc đến dưới 90CV/chiếc, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/tàu.
- Tàu có công suất từ 90CV/chiếc trở lên, hỗ trợ 30% tổng giá trị tài sản thiệt hại, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/tàu.
Mức hỗ trợ này chỉ áp dụng cho những tàu cá thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về khai thác thuỷ sản; không khai thác thuỷ sản bằng các loại nghề mang tính huỷ diệt; chấp hành đầy đủ các quy định về an toàn tàu cá và có đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật còn hạn sử dụng: giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, giấy chứng nhận an toàn kỷ thuật tàu cá, giấy phép khai thác thuỷ sản.
2. Hỗ trợ người và tàu cá tham gia cứu nạn
Hỗ trợ người và tàu cá tham gia cứu nạn áp dụng theo các quy định tại thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Nguồn kinh phí hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ trên được cấp từ ngân sách tỉnh bổ sung cho các địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách huyện chủ động dành một khoản kinh phí hợp lý để thực hiện chính sách theo quy định tại Quyết định này trong thời gian chờ ngân sách tỉnh cấp bổ sung.
3. Ngoài mức hỗ trợ theo quyết định này, các địa phương có thể động viên sự đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện có biển có trách nhiệm:
a. Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổ chức đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
b. Chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách huyện và các nguồn khác để hỗ trợ cho ngư dân sớm ổn định cuộc sống. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra trên diện rộng về người và tài sản, sau khi đã sử dụng các nguồn nói trên để hỗ trợ nhưng không đảm bảo cân đối thì kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét quyết định.
c. Quyết định các khoản và các mức hỗ trợ thuộc ngân sách cấp huyện phù hợp với quy định tại
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở tổng hợp báo cáo thiệt hại do thiên tai trên biển của Uỷ ban nhân dân các huyện, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung ngân sách hỗ trợ cho các huyện.
4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các huyện có biển căn cứ các quy định tại Quyết định này, phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện xét mức hỗ trợ cho phù hợp, tránh trùng lặp và chênh lệch mức hỗ trợ đối với việc hỗ trợ từ nguồn kinh phí theo Nghị định 64/2008/ NĐ- CP ngày 14/5/2008 của Chính phủ và các nguồn hỗ trợ chính thức của Nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh; Ban chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện có biển và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1672/QĐ-UBND năm 2008 điều chỉnh Quyết định 1540/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân tỉnh Bạc Liêu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2Nghị quyết 45/2012/NQ-HĐND về thành lập quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2013 cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 3044/QĐ-UBND năm 2013 quy định chính sách hỗ trợ ngư dân tỉnh Thái Bình đóng mới, cải hoán tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần nghề cá
- 5Quyết định 705/2016/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ ngư dân trên địa bàn xã Quảng Cư, phường Trung Sơn, phường Trường Sơn và phường Bắc Sơn, thị xã Sầm Sơn bị ảnh hưởng của dự án “Không gian du lịch ven biển phía đông đường Hồ Xuân Hương, thị xã Sầm Sơn” do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 09/2016/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra trên biển tỉnh Bến Tre
- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Thủy sản 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 118/2007/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
- 7Thông tư 92/2009/TT-BTC hướng dẫn thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 1672/QĐ-UBND năm 2008 điều chỉnh Quyết định 1540/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân tỉnh Bạc Liêu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 9Nghị quyết 45/2012/NQ-HĐND về thành lập quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2013 cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định
- 11Quyết định 3044/QĐ-UBND năm 2013 quy định chính sách hỗ trợ ngư dân tỉnh Thái Bình đóng mới, cải hoán tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần nghề cá
- 12Quyết định 705/2016/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ ngư dân trên địa bàn xã Quảng Cư, phường Trung Sơn, phường Trường Sơn và phường Bắc Sơn, thị xã Sầm Sơn bị ảnh hưởng của dự án “Không gian du lịch ven biển phía đông đường Hồ Xuân Hương, thị xã Sầm Sơn” do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 13Quyết định 09/2016/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra trên biển tỉnh Bến Tre
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt thuỷ sản bị thiệt hại do thiên tai trên biển do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 05/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/02/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Trần Minh Kỳ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/02/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực