- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 7Nghị định 120/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 8Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Luật xây dựng 2003
- 11Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 12Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 13Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 14Lệnh công bố Luật Đầu tư 2005
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ ngày 01/7/2007 đến ngày 30/10/2010 đã hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 13 tháng 3 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng số: 16/2003/QH11, ngày 26/11/2003, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
- Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng số: 55/2005/QH11, ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
- Căn cứ Lệnh số 32/2005/L/CTN, ngày 12/12/2005 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố Luật đầu tư;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP, ngày 29/9/2006 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều chủa Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP, ngày 29/9/2006 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu;
- Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP, ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
- Căn cứ Nghị định số 84/2006/NĐ-CP, ngày 18/8/2006 của Chính Phủ quy định bồi thường thiệt hại, xử lý kỹ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP, ngày 20/10/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 66/12/2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này " quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục đầu tư, kế hoạch đầu tư, chống lãng phí, thất thoát và nợ đọng trong quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ".
Điều 2. Quyết định nầy có hiệu lực sau mười ( 10 ) ngày kể từ ngày ký và được đăng công báo cấp tỉnh.
Điều 3. Các Ông bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận : | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỜI GIAN LẬP THỦ TỤC ĐẦU TƯ, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ, CHỐNG LÃNG PHÍ, THẤT THOÁT VÀ NỢ ĐỌNG TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05 /2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Vĩnh Long).
1. Thời gian giải quyết các công việc theo quy định này là ngày làm việc, không kể ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ theo quy định ( sau đây gọi tắt là ngày làm việc).
2. Thời gian để các Sở, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã xem xét giải quyết hoặc đề xuất, kiến nghị được nêu trong quy định này, phải thực hiện theo đúng quy định về cải cách thủ tục hành chính và quy chế hoạt động của UBND tỉnh.
3. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đảm bảo đúng nội dung, số lượng quy định theo các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng của Nhà nước ban hành.
4. Cơ quan có chức năng thực hiện công tác thẩm định, phải niêm yết công khai quy trình thực hiện công tác thẩm định. Trong đó quy định cụ thể nội dung, số lượng của mỗi loại hồ sơ.
Trong thời hạn tối đa là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Chủ đầu tư, cơ quan thực hiện công tác thẩm định phải kết luận hồ sơ hợp lệ hay chưa hợp lệ, ra biên nhận hoặc trả hồ sơ để Chủ đầu tư bổ sung.
1. Quy định này áp dụng cho các giai đoạn đầu tư và mọi hoạt động xây dựng ( bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình ) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước .
2. Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước, thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương, quy hoạch, quy mô và tiến độ đầu tư.
1. Rà soát, bổ sung và điều chỉnh các quy hoạch cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
2. Xác định danh mục công trình và thứ tự ưu tiên cho từng năm của cấp tỉnh, cấp huyện trong giai đoạn 2006 - 2010.
3. Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng kế hoạch danh mục và vốn đầu tư hàng năm của cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Rà soát, thống kê nợ đọng và xây dựng kế hoạch, giải pháp xử lý dứt điểm.
5. Nâng cao vai trò, trách nhiệm và có biện pháp xử lý nghiêm tập thể, cá nhân của cơ quan quản lý nhà nước có sai phạm khi thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường áp dụng các biện pháp chế tài đối với các chủ thể: Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn trong hoạt động xây dựng, đơn vị nhà thầu khi vi phạm trong quản lý, triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư và công tác giám sát đầu tư của cộng đồng. Quản lý chặt chẽ chất lượng các công trình, dự án trong quá trình thực hiện đầu tư, hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng.
TRÌNH TỰ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
Điều 4. Yêu cầu đối với công tác quy hoạch.
1. Quy hoạch phải đảm bảo cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phải thiết thực và đi vào cuộc sống người dân, phù hợp kinh tế thị trường. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch xây dựng tại đô thị và nông thôn phải đạt yêu cầu về chất lượng, trong đó yếu tố dự báo phát triển phải được tính toán khoa học và định hướng phát triển; quy hoạch đảm bảo yêu cầu mở và động.
2. Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành: Phải định hướng phát triển cụ thể từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; đồng thời phải xác định được danh mục công trình trọng điểm và nhu cầu vốn đầu tư trong từng giai đoạn 5 năm, 10 năm. Đối với quy hoạch 5 năm phải cụ thể hoá được từng năm.
3. Đối với quy hoạch xây dựng: Đồ án quy hoạch phải tổ chức cho nhiều thành phần tham gia trong quá trình nghiên cứu như: Nhân dân trong vùng quy hoạch, các thành phần kinh tế…; quy hoạch phải đảm bảo các yếu tố để thực hiện được công tác quản lý, đồng thời không quá cứng để dể điều hành khi triển khai thực hiện.Thời gian triển khai và hoàn thành công trình theo đúng quy định của Luật xây dựng.
4. Việc lấy ý kiến nhân dân trong công tác lập quy hoạch phải thực hiện theo đúng quy định tại điều 25, về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24/01/2005 của Chính Phủ.
5. Trong thời hạn ba mươi (30 ) ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, UBND các cấp phải công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý để tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch biết, kiểm tra và thực hiện.
6. Định kỳ hằng năm, các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch phải sơ kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành; UBND huyện, thị xã đánh giá việc thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn, để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 5. Trình tự lập quy hoạch.
1. Công tác quy hoạch phải được lập theo đúng trình tự như sau:
a- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã.
b)- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
c)- Quy hoạch xây dựng bao gồm:
- Quy hoạch vùng thuộc tỉnh.
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
d)- Quy hoạch ngành.
2. Theo trình tự lập quy hoạch nêu tại khoản 1, điều này; nếu quy hoạch thứ nhất chưa lập, trình duyệt, công bố thì không thẩm định, trình duyệt quy hoạch thứ hai. Quy hoạch chung xây dựng đô thị chưa lập, trình duyệt, công bố thì không thẩm định, trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị ( của phường, xã, thị trấn ) chưa lập, trình duyệt, công bố thì không thẩm định, trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng dự án.
Quy định tại khoản này được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh kể từ ngày 01/01/2008.
1. Thời gian lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh không quá mười (10) tháng, điều chỉnh quy hoạch không quá sáu ( 06 ) tháng. Lập quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội huyện, thị xã không quá tám ( 08 ) tháng, điều chỉnh quy hoạch không quá bốn ( 04 ) tháng. Lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã không quá sáu ( 06 ) tháng, điều chỉnh không quá ba ( 03 ) tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời gian thẩm định quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội không quá ba mươi lăm (35) ngày làm việc , kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
3. Thời gian phê duyệt không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
1. Thời gian lập quy hoạch sử dụng đất ban đầu đối với cấp huyện, thị xã không quá mười hai (12 ) tháng và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất không quá mười (10 ) tháng; lập kế hoạch điều chỉnh sử dụng đất 5 năm không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày được phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
2. Thời gian thẩm định, trình duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, thị xã trong thời gian không quá bốn mươi ( 40 ) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của UBND huyện, thị xã V/v xin phê duyệt quy hoạch, kế hoạch.
3. Thời gian lập dự toán chi phí khảo sát, cấm mốc và trích đo lập hồ sơ đất không quá ba ( 03 ) tháng.
4. Thời gian thẩm định không quá ba mươi ( 30 ) ngày làm việc , kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
5. Thời gian phê duyệt không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
Điều 8. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt ( điều chỉnh ) quy hoạch phát triển ngành.
1. Thời gian lập không quá mười (10 ) tháng, điều chỉnh quy hoạch không quá sáu ( 06 ) tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thời gian thẩm định không quá bốn mươi lăm ( 45 ) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian phê duyệt không quá sáu (06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định .
Điều 9. Công tác lập, phê duyệt ( điều chỉnh ) và quản lý quy hoạch xây dựng.
1. Quy hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh.
a)- Thời gian lập không quá mười hai (12 ) tháng , kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt .
b)- Giám đốc sở Xây dựng thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c)- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị.
a)- Thời gian lập không quá tám ( 08 ) tháng , kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.
b) - Giám đốc sở Xây dựng thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị trong thời hạn không quá ba mươi ( 30 ) ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c)- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trong thời hạn không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
a)- Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500, thời gian lập theo yêu cầu của dự án. Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000, thời gian lập không quá sáu ( 06 ) tháng .
b)- Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng.
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các đô thị loại 3, thuộc quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Giám đốc sở Xây dựng thẩm định trong thời hạn không quá ba mươi (30 ) ngày làm việc . UBND tỉnh phê duyệt trong thời hạn không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc.
- Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các đô thị loại 4, 5, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, các đô thị loại 3, thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, thị xã. Hội đồng kiến trúc quy hoạch tỉnh thẩm định trong thời hạn không quá ba mươi (30 ) ngày làm việc . Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã phê duyệt trong thời hạn không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc .
4. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
a)- Thời gian lập quy hoạch không quá bốn ( 04 ) tháng.
b)- Hội đồng kiến trúc quy hoạch tỉnh thẩm định trong thời gian không quá ba mươi (30) ngày , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c)- UBND cấp huyện, thị xã phê duyệt sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua bằng Nghị quyết ( có tờ trình của UBND cấp xã ) trong thời gian không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 10. Công tác bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng công trình.
1. Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư xây dựng công trình. Nội dung xin chủ trương đầu tư phải nêu được những căn cứ về sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi, khó khăn; dự kiến quy mô đầu tư: Các hạng mục công trình, diện tích xây dựng, dự kiến địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện và hoàn thành dự án, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án mang lại. Chủ trương đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Khi quyết định đầu tư các dự án, phải tuân thủ đúng định hướng phát triển theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất , phát triển ngành và quy hoạch xây dựng trên địa bàn được cấp thẩm quyền xét duyệt. Dự án không có trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng được duyệt, thì không chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Căn cứ Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ, danh mục dự án đầu tư giai đoạn 2006 - 2010, Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư lập danh mục công trình đầu tư cho hàng năm và xếp thứ tự ưu tiên trên cơ sở dự báo khả năng nguồn vốn bố trí hàng năm, báo cáo UBND tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo cho các chủ đầu tư để triển khai thực hiện. Danh mục công trình xây dựng trong năm và danh mục công trình dự kiến bố trí kế hoạch chuẩn bị đầu tư để đầu tư xây dựng vào năm kế tiếp, cả 02 danh mục trên phải được thông qua vào quý 4 của năm trước. Quá trình lập danh mục công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a)- Kiểm tra chặt chẽ việc bố trí kế hoạch vốn và danh mục công trình đầu tư xây dựng về:
+ Điều kiện ghi kế hoạch danh mục và bố trí vốn đầu tư;
+ Ưu tiên bố trí vốn trả nợ vay và nợ khối lượng xây dựng;
b)- Bố trí vốn phải tập trung, phù hợp khả năng các nguồn vốn đã được cân đối trong kế hoạch thu - chi ngân sách địa phương hằng năm và đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Không được phân bổ vốn vượt tổng mức các nguồn vốn huy động trong năm kế hoạch.
4. Nghiêm cấm các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện các dự án đầu tư xây dựng không bảo đảm các thủ tục theo quy định và chưa có kế hoạch nguồn vốn cân đối thanh toán cho nhà thầu hoặc ký hợp đồng làm trước thanh toán sau. Cấp nào vi phạm gây ra nợ mới, Chủ tịch UBND cấp đó phải chịu trách nhiệm.
5. Giám đốc sở kế hoạch và đầu tư rà soát lại các dự án đã có quyết định đầu tư, xác định dự án để tiếp tục đầu tư hoặc điều chỉnh, bổ sung hoặc kết thúc dự án, không bố trí kế hoạch vốn cho các dự án, công trình không phù hợp quy hoạch, không có nguồn vốn để cân đối hoặc dự án không khả thi.
6. Dự án đầu tư được bố trí vốn phải hoàn thành đúng thời gian, dự án nhóm B hoàn thành không quá bốn ( 04 ) năm, dự án nhóm C hoàn thành không quá hai (02 ) năm. Không chấp nhận công trình kéo dài quá thời gian theo quyết định đầu tư do không đảm bảo nguồn vốn để bố trí. Trường hợp đã được bố trí đủ vốn nhưng thời gian thi công kéo dài so với quy định mà không có lý do chính đáng thì Chủ đầu tư và nhà thầu thi công phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm do kéo dài tiến độ xây dựng công trình.
7. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đảm bảo hoàn thành thủ tục đầu tư xây dựng công trình đúng tiến độ theo danh mục công trình do sở Kế hoạch và đầu tư thông báo ( kể cả các dự án quy hoạch ).
8. Đối với dự án đầu tư có ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải toả mặt bằng. Trong dự án phải thể hiện được phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phương án khắc phục việc ảnh hưởng đến môi trường do dự án đầu tư gây ra và việc tái lập lại hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn có, sau khi dự án được đầu tư hoàn thành.
9. Dự án bố trí kế hoạch vốn phải đảm bảo các điều kiện:
a)- Bố trí vốn quy hoạch: Phải có chủ trương lập quy hoạch, có đề cương, nhiệm vụ công tác quy hoạch.
b)- Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư: Phải có chủ trương đầu tư và phù hợp quy hoạch được duyệt.
c)- Bố trí vốn chuẩn bị thực hiện dự án: Phải có quyết định đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
d)- Bố trí vốn thực hiện dự án: Phải có quyết định đầu tư trước thời điểm 31 tháng 8 năm trước; có thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hiện hành đã được phê duyệt.
e)- Không bố trí vốn bằng hình thức tạm ứng cho các dự án không có trong danh mục đã được HĐND tỉnh phê duyệt và UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch từ đầu năm. Trường hợp đặt biệt, bức xúc, phải ứng vốn để thực hiện thi công công trình do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định, trên cơ sở đề xuất của sở Kế hoạch và đầu tư hoặc sở Tài chính .
Điều 11. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
1. Thời gian lập dự án đầu tư xây dựng công trình không quá mười hai (12) tháng đối với dự án nhóm A; không quá sáu ( 06 ) tháng đối với dự án nhóm B và không quá ba ( 03 ) tháng đối với dự án nhóm C, kể từ ngày có chủ trương của cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
2. Thẩm định thiết kế cơ sở : Thời gian thẩm định không quá ba mươi (30) ngày làm việc , đối với các dự án nhóm A, không quá mười lăm ( 15 ) ngày làm việc, đối với các dự án nhóm B và không quá mười ( 10) ngày làm việc , đối với các dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thẩm định dự án: ( kể cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sở ) không quá bốn mươi ( 40 ) ngày làm việc, đối với các dự án nhóm A; không quá hai mươi ( 20 ) ngày làm việc, đối với các dự án nhóm B và không quá mười lăm ( 15 ) ngày làm việc, đối với các dự án nhóm C , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án sử dụng vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, thực hiện theo quy định của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
4. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Thời gian phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
Điều 12. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
1. Thời gian lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình không quá hai (02 ) tháng, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư:
2. Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công: Thời gian thẩm định không quá mười (10 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình: Thời gian thẩm định ( kể cả thời gian thẩm định thiết kế bản vẽ thi công ) không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình: Thời gian phê duyệt không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
1.Thời gian lập không quá ba ( 03 ) tháng, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định cho chủ trương.
2. Thời gian thẩm định không quá ba mươi ( 30 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian phê duyệt không quá sáu (06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
1. Khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình: Thời gian không quá mười hai (12 ) tháng đối với dự án nhóm A; sáu ( 06 ) tháng đối với dự án nhóm B và ba ( 03 ) tháng đối với dự án nhóm C.
2. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án, thời gian thẩm định không quá ba mươi ( 30 ) ngày làm việc, đối với dự án nhóm A; không quá hai mươi ( 20 ) ngày làm việc, đối với dự án nhóm B và không quá mười lăm (15 ) ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với công trình không phải lập dự án đầu tư thực hiện theo mục 2, điều 12, của quy định này.
Điều 15. Phân cấp thẩm định quy hoạch.
1. Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định, trình duyệt và quản lý quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã; quy hoạch ngành.
2. Giám đốc sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định, trình duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc sở Tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm thẩm định, trình duyệt và quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí khảo sát, cấm mốc và trích đo lập hồ sơ đất.
Điều 16. Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng công trình.
1.Thời gian lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đo đạc, kiểm kê, áp giá, phương án tái định cư (nếu có)) tối đa không quá chín ( 09 ) tháng, kể từ khi có quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền ( phương án tổng thể bồi thường được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư ).
2.Thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa không quá mười lăm (15 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.Thời gian phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tối đa không quá bảy ( 07 ) ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
4. Đối với dự án có yêu cầu thực hiện giải phóng mặt bằng, công tác thực hiện giải phóng mặt bằng phải đạt được chín mươi ( 90 ) %, Chủ đầu tư mới trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu hoặc tiến hành khởi công thi công công trình.
Điều 17. Công tác đấu thầu, chỉ định thầu và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu.
1.Thời gian thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
a)- Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu không quá mười lăm (15 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) - Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu không quá năm ( 05 ) ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ báo cáo của cơ quan thẩm định.
2. Thời gian thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
a)- Thời gian thẩm định hồ sơ mời thầu tối đa không quá mười (10 ) ngày làm việc , kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) - Thời gian phê duyệt hồ sơ mời thầu tối đa không quá sáu ( 6 ) ngày làm việc .
3. Thời gian trong đấu thầu.
a)- Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là hai mươi (20 ) ngày , đối với đấu thầu trong nước.
b)- Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là mười (10 ) ngày , trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
c)- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm (15) ngày , đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu.
d)- Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là ba mươi (30 ) ngày , đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đối với gói thầu có giá trị từ hai ( 02 ) tỷ trở xuống, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa không quá mười (10 ) ngày .
e)- Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa không quá mười lăm (15 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
f)- Thời gian phê duyệt kết quả đấu thầu không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo của cơ quan thẩm định.
g) - Thời gian thẩm định kết quả chỉ định thầu không quá năm ( 05 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và thời gian phê duyệt kết quả chỉ định thầu không quá ba ( 03 ) ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo của cơ quan thẩm định.
4. Tăng cường hiệu quả quản lý công tác đấu thầu và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu.
a)- Tập trung chủ yếu giao thầu công trình theo hình thức đấu thầu, trong đó ưu tiên là đấu thầu rộng rãi. Giao sở Kế hoạch và đầu tư đề xuất tiêu chí để áp dụng cho chỉ định thầu phù hợp với tình hình của địa phương.
b)- Trong công tác đấu thầu cần công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
c)- Bên mời thầu (chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng ) và các cơ quan chuyên môn phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá và lựa chọn nhà thầu như: Đánh giá năng lực về kinh nghiệm, kỹ thuật và khả năng tài chính; đánh giá các tiêu chí về tiến độ thực hiện, giá dự thầu, tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, điều kiện hợp đồng, … Đúng theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước hiện hành. Nhà thầu được xét trúng thầu phải chứng minh đầy đủ về năng lực kinh nghiệm, kỹ thuật, năng lực tài chính và khả năng huy động vốn để thực hiện gói thầu.
d)- Trong quá trình thực hiện các gói thầu, nếu năng lực nhà thầu kém, không đảm bảo tiến độ thực hiện hoặc không thực hiện được, phải chấm dứt hợp đồng để giao cho nhà thầu khác; nếu giá trị giao thầu cao hơn giá trị trúng thầu ban đầu do điều chỉnh dự toán thì phần cao hơn đó phải được Chủ đầu tư tính toán xử phạt và được trích từ số tiền nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu cũ để thanh toán cho nhà thầu mới. Không được điều chỉnh giá giao thầu tăng thêm bằng nguồn vốn ngân sách bổ sung cho gói thầu đó.
e)- Chủ đầu tư khi ký hợp đồng thi công xây dựng công trình phải đưa vào nội dung hợp đồng các cam kết về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và thưởng, phạt vi phạm hợp đồng theo quy định tại các điều 108, 110 của Luật Xây dựng để làm cơ sở cho Chủ đầu tư giải quyết các phát sinh trong thực hiện hợp đồng.
Điều 18. Công tác tạm ứng, thanh toán, quyết toán và tất toán dự án đầu tư.
1. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
a)- Trong thời hạn mười (10 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, Chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Trong thời hạn ba ( 03 ) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, Chủ đầu tư phải hoàn tất các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong thời hạn bảy (07 ) ngày làm việc, cơ quan cấp phát cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán, khi có đầy đủ vốn.
b)- Kho Bạc Nhà nước Vĩnh Long được từ chối thanh toán, đồng thời thông báo cho Chủ đầu tư đối với các dự án, công trình có hồ sơ đề nghị thanh toán không hợp lệ. Trường hợp đã được tạm ứng vốn, mà gói thầu không triển khai thi công theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng. Chủ đầu tư phải giải trình và có trách nhiệm hoàn trả vốn tạm ứng.
c)- Đối với những dự án đã thực hiện hoàn thành, quá thời hạn thực hiện công tác quyết toán mà Chủ đầu tư không thực hiện công tác quyết toán để tất toán với Kho Bạc. Giám đốc Kho Bạc nhà nước Vĩnh Long không cấp phát, tạm ứng vốn cho các dự án mới ( cùng một Chủ đầu tư ), khi chưa có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh. Giám đốc Kho Bạc nhà nước Vĩnh Long chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác trên.
2. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
a) - Thời gian lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành không quá chín ( 09 ) tháng đối với dự án nhóm A; sáu ( 06 ) tháng đối với dự án nhóm B, C và ba ( 03 ) tháng đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới một ( 01 ) tỷ đồng và hạng mục công trình độc lập, kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng.
b)- Thời gian thẩm tra quyết toán vốn đầu tư không quá chín mươi ( 90) ngày đối với dự án nhóm A; ba mươi ( 30 ) ngày đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới một ( 01 ) tỷ đồng và hạng mục công trình độc lập; không quá sáu mươi ( 60 ) ngày đối với các dự án còn lại, tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
c)- Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá sáu ( 06 ) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán vốn đầu tư do cơ quan thẩm định trình.
d)- Đối với các hợp đồng xây dựng ( giao nhận thầu ) mà trong đó có quy định cụ thể về mức phạt do vi phạm hợp đồng. Nếu trong quá trình thực hiện có vi phạm mà Chủ đầu tư và đơn vị thi công không thực hiện quyết định xử phạt thì cơ quan thanh toán, thẩm tra quyết toán được quyền từ chối hoặc loại khỏi giá trị quyết toán tương ứng mức độ vi phạm đã được quy định trong hợp đồng, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 19. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
1. Đánh giá tổng thể về đầu tư:
a)- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả đầu tư của tỉnh theo các chỉ tiêu phản ảnh quy mô, tốc độ, cơ cấu, tiến độ, hiệu quả đầu tư.
b)- Đánh giá mức độ đạt được so với quy hoạch được duyệt, nhiệm vụ kế hoạch.
c)- Xác định các yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình và kết quả đầu tư; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong kỳ hoặc giai đoạn kế hoạch; Đánh giá tính khả thi của các quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
2. Đánh giá tổng thể về quản lý đầu tư.
a)- Đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của các Sở, ngành và địa phương, phát hiện những sai phạm, những vướng mắc để kịp thời chấn chỉnh hoạt động đầu tư và đề xuất xử lý về cơ chế, chính sách cho phù hợp.
b)- Phân tích nguyên nhân trong quá trình thực hiện quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ; đề xuất, kiến nghị bổ sung sửa đổi các quy định hiện hành mà không phù hợp đối với địa phương.
3. Công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
a)- Kiểm tra sự đảm bảo các quy định về pháp lý; đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư của ngành và địa phương, thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án; đánh giá năng lực của chủ đầu tư về chuyên môn, kinh nghiệm quản lý dự án trong việc chuẩn bị đầu tư.
b)- Việc chấp hành các quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán; công tác đấu thầu; điều kiện khởi công xây dựng; việc bố trí kế hoạch huy động và sử dụng vốn của dự án, thanh toán, trong quá trình thực hiện dự án, thực hiện tiến độ, tổ chức quản lý dự án; các yêu cầu về quản lý môi trường, sử dụng đất đai…của quá trình thực hiện dự án đầu tư.
c)- Đánh giá kết thúc quá trình đầu tư, quá trình khai thác và vận hành dự án sau khi dự án được đầu tư xây dựng hoàn thành.
Điều 20. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng.
1. Đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã).
2. Đánh giá việc chủ đầu tư, chính quyền địa phương chấp hành về: Chế độ quản lý, sử dụng đất; về thực hiện việc công bố công khai quy hoạch được duyệt ; thực hiện theo quy hoạch xây dựng; về bảo vệ môi trường; về bồi thường, giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư; về tiến độ, kế hoạch đầu tư; về việc thực hiện quy định công khai dân chủ trong đầu tư xây dựng. Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích cộng đồng, những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án.
3. Theo dõi, phát hiện và kiến nghị xử lý đối với những việc làm sai trái gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản thuộc dự án; những trường hợp không thực hiện việc công khai minh bạch các quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư trên địa bàn mình quản lý.
Điều 21. Giải pháp chống lãng phí, thất thoát.
1. Cơ cấu đầu tư và các dự án đầu tư quan trọng hoặc có vốn đầu tư lớn phải được trình ra Hội đồng nhân dân cùng cấp thảo luận, quyết định và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. UBND các cấp, Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải công bố công khai: Các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách; danh mục và kế hoạch vốn đầu tư; tổng mức đầu tư và tổng dự toán của dự án; kết quả đấu thầu nhà thầu tư vấn thiết kế, thi công, tư vấn giám sát.
3. Việc giao đất để thực hiện các dự án đầu tư, phải đảm bảo đúng vị trí đã được xác định theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển của ngành. Đồng thời quy mô dự án phải đảm bảo theo suất đầu tư đã được UBND tỉnh quy định.
4. Thanh tra, kiểm tra phải kết hợp chặt chẽ với giám sát, đánh giá đầu tư, tiến hành từ khâu xem xét lại quyết định đầu tư có phù hợp với chiến lược và kế hoạch đầu tư; đến khâu thực hiện và khai thác dự án có đúng trình tự thủ tục theo quy định. Từ đó đưa ra kết luận và kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
5. Thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng cần kết hợp với việc phổ biến giải thích pháp luật, để ngăn ngừa những hành vi vi phạm. Đồng thời phát hiện những sơ hở trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về đầu tư xây dựng để kiến nghị với cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, thay thế bằng văn bản mới cho phù hợp, phục vụ cho việc quản lý đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Điều 22. Công tác lập kế hoạch vốn và báo cáo định kỳ.
1. Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án phải thực hiện nghiêm việc lập kế hoạch vốn và chế độ báo cáo định kỳ cho các cơ quan: Sở Kế hoạch và đầu tư, sở Xây dựng, sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long và Văn phòng UBND tỉnh. Giao sở Kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý các vướng mắc, phát sinh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giao sở Kế hoạch và đầu tư xem xét xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh không tiếp tục bố trí vốn đầu tư đối với Chủ đầu tư không thực hiện đúng chế độ báo cáo.
1. Đối với người quyết định đầu tư: Quy định rõ trách nhiệm cá nhân của người ra quyết định đầu tư, chỉ quyết định đầu tư các dự án khi đã xác định rõ nguồn vốn, đúng quy hoạch, bảo đảo có hiệu quả và không trái với quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng. Người quyết định đầu tư phải bị xử phạt hành chính, cách chức hoặc miễn nhiệm và bồi thường thiệt hại vật chất khi quyết định những dự án đầu tư sai, gây lãng phí kinh phí của Nhà nước.
2. Đối với Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án: Chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và luật pháp Nhà nước về hiệu quả, chất lượng và tiến độ thực hiện xây dựng dự án. Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án phải bị xử phạt hành chính, cách chức hoặc miễn nhiệm và bồi thường thiệt hại vật chất khi thực hiện dự án đầu tư không đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện xây dựng dự án.
a)- Nếu dự án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình không hoàn thành đúng kế hoạch và thời gian quy định. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư.
b)- Nâng cao vai trò trách nhiệm trong phê duyệt, nghiệm thu các hồ sơ: Khảo sát, thiết kế xây dựng, dự toán công trình.
c)- Trường hợp chủ đầu tư đủ điều kiện về năng lực để quản lý thực hiện dự án, công trình thì phải thành lập Ban Quản lư dự án, bổ nhiệm Giám đốc Ban quản lý dự án phải là người có đủ trình độ chuyên môn theo quy định hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án là người có đủ điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo quy định.
d)- Tổ chức quản lý dự án đảm bảo chặt chẻ theo quy trình được quy định, thực hiện đầy đủ các thủ tục, đảm bảo đủ cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm của các đơn vị có liên quan khi tham gia thực hiện xây dựng dự án.
3. Đối với nhà thầu thi công:
a)- Phải có đủ điều kiện về năng lực tài chính, về năng lực chuyên môn kỹ thuật, về tổ chức quản lý thi công trên công trường, về trang thiết bị thi công đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng xây dựng công trình và tiến độ thời gian.
b)- Không được mua bán tư cách pháp nhân để tham gia dự thầu hoặc thông đồng, móc ngoặc với chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, để được trúng thầu hoặc nâng khống giá vật tư, khối lượng xây lắp, ….Nếu phát hiện, tùy theo mức độ sai phạm sẽ có hình thức xử lý thích đáng như: Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn:
a)- Tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn, phải có đủ điều kiện về năng lực chuyên môn và tư cách pháp nhân theo quy định tại điều 54, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
b)- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ đầu tư và luật pháp Nhà nước về các nội dung đã ký kết trong hợp đồng xây dựng, để thực hiện các sản phẩm tư vấn.
Điều 24. Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng.
1.Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư tăng cường trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của các Sở, ngành có liên quan ở cấp tỉnh trong quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng công trình.
2. Giám đốc sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh củng cố, kiện toàn tổ chức các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh và cấp huyện; đảm bảo đủ năng lực về chuyên môn để thực hiện quản lý dự án theo đúng quy định.
3. Chủ đầu tư là đơn vị quản lý và sử dụng công trình sau khi hoàn thành. Đối với các Sở có đơn vị trực thuộc quản lý và sử dụng công trình thì Sở không làm Chủ đầu tư mà giao trực tiếp cho các đơn vị quản lý và sử dụng công trình làm Chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ xây dựng công trình. Lựa chọn Giám đốc điều hành dự án là người có đủ điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo quy định.
4. Khi trình xin chủ trương đầu tư và khi thẩm định dự án đầu tư, Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư yêu cầu đơn vị đề nghị xin làm Chủ đầu tư phải cung cấp những điều kiện về năng lực của Chủ đầu tư theo quy định tại điều 35, mục 5, chương 3, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình. Nếu chủ đầu tư không đủ năng lực thì phải có hợp đồng thuê tư vấn quản lý thực hiện dự án .
5. Giám đốc sở Nội vụ nghiên cứu đề xuất trình UBND tỉnh tách các Ban quản lý dự án chuyên ngành ( Giao thông, Thủy lợi và Dân dụng công nghiệp ) và các Trung tâm tư vấn, thực hiện hoạt động độc lập, trực thuộc UBND tỉnh. Trình UBND tỉnh xem xét quyết định, nhằm chống khép kín trong hoạt động xây dựng.
6. Phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các ngành có liên quan và các Chủ đầu tư, nhất là các ngành tổng hợp như Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Xây dựng và các sở chuyên ngành như Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công nghiệp.
7. Giám đốc sở Kế hoạch và đầu tư ( Thường trực Ban chỉ đạo XDCB ) theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện. Hàng tháng hoặc quý, tổ chức họp Ban chỉ đạo để báo cáo những việc làm được, chưa được, nguyên nhân và đề xuất giải pháp chỉ đạo thực hiện cho tháng, quý tiếp theo.
1. Chủ đầu tư rà soát lại các hợp đồng thực hiện công tác tư vấn, nếu không ghi thời gian thực hiện thì phải điều chỉnh bổ sung. Thời gian triển khai thực hiện là ngày ký hợp đồng, thời gian kết thúc của hộp đồng được tính theo quy định này.
2. Các dự án quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình, công tác đấu thầu, chỉ định thầu thi công xây dựng công trình, cơ quan thực hiện chức năng thẩm định, chưa tổ chức thẩm định thì yêu cầu thực hiện theo đúng Luật Xây dựng, các Nghị định, thông tư có liên quan và quy định này.
Điều 26. Khen thưởng, kỹ luật.
1. Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc phát hiện, tố cáo, giải quyết bồi thường, xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm Hành chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm, phải được xử lý theo đúng quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP, ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà; Nghị định số 84/2006/NĐ-CP, ngày 18/8/2006 của Chính Phủ quy định bồi thường thiệt hại, xử lý kỹ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và hướng dẫn thực hiện của quy định này.
1. Sở Kế hoạch và đầu tư: Là cơ quan thường trực, thực hiện chương trình chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng.
a)- Xây dựng quy trình phối hợp giữa các cơ quan thực hiện công tác thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, phương án bồi thường, tái định cư, để rút ngắn thời gian thẩm định, tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn.
b)- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và huyện, thị xã, rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển ngành, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch gắn với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
c)- Chủ trì cùng với các Sở, ngành và huyện, thị xã giám sát, đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển ngành; kế hoạch kinh tế - xã hội của từng huyện, thị xã để tăng cường chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch.
d)- Chủ trì nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển ngành theo kịp yêu cầu đổi mới.
e)- Rà soát, đánh giá các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước về sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, đúng mục đích, đảm bảo khả năng vốn đầu tư, thủ tục đầu tư và đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư;
f)- Kiên quyết không ghi kế hoạch vốn đối với các dự án chưa đảm bảo cân đối đủ vốn hoặc các dự án chưa đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng.
g)- Chủ trì phối hợp với Sở, ngành, xây dựng các dự án đầu tư và các đề án thuộc các chương trình mục tiêu để tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ TW và các tổ chức tài trợ khác.
h)- Vốn phân bổ phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không để lãng phí, thất thoát; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trãi và trả dứt điểm nợ đọng xây dựng bản trong năm 2007; chủ trì thực hiện kiểm tra tình hình bố trí kế hoạch vốn và thanh toán vốn đầu tư của các huyện, thị xã theo đúng nguyên tắc trên.
i)- Đổi mới cơ chế phân bổ vốn đầu tư theo mục tiêu, đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa các ngành, địa phương; cải tiến cơ cấu vốn đầu tư phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
a)- Chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
b)- Chủ trì đánh giá tình hình lập, phê duyệt, quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng.
c)- Tổ chức theo dõi, đánh giá và thông tin đến các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các cơ quan quản lý về kết quả tự đánh giá và báo cáo năng lực của đơn vị tư vấn, đơn vị thầu thi công; thực hiện việc kiểm soát các hoạt động tư vấn đối với các cá nhân được cấp phép hành nghề.
d)- Nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh thành lập tổ chức kiểm định độc lập để quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
e)- Nghiên cứu, đề xuất bộ máy, tổ chức và mô hình đối với các ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện, cấp tỉnh.
f)- Nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình như: Suất vốn đầu tư xây dựng, chỉ tiêu khái toán, giá chuẩn.
g)- Có hướng dẫn cho các Chủ đầu tư, các Ban quản lý thực hiện ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng theo Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25/02/2005 của Bộ Xây dựng. Trong hợp đồng phải ghi rõ tiến độ chi tiết thực hiện từng giai đoạn, công việc và biện pháp chế tài, nếu vi phạm về tiến độ hoặc chất lượng.
h)- Trình UBND tỉnh ban hành quy định và hướng dẫn thực hiện công tác khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD, ngày 11/9/2006 của Bộ Xây dựng.
3. Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long:
a)- Chịu trách nhiệm chính rà soát tình hình thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình từ nguồn ngân sách Nhà nước trong thời gian qua. Nghiên cứu đổi mới cơ chế, phương thức thanh toán theo hợp đồng, cơ chế quyết toán vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước; xây dựng và thực hiện cơ chế chuyển từ cấp phát vốn ngân sách như hiện nay sang vay vốn đầu tư xây dựng đối với dự án có khả năng thu hồi vốn.
b)- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quyết toán dứt điểm vốn đầu tư còn nợ đọng, đối với các dự án đã hoàn thành và thực hiện quyết toán vốn đầu tư hạng mục công trình, dự án theo đúng thời gian quy định.
c)- Thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Phối hợp sở Kế hoạch và đầu tư, cân đối vốn để trả nợ đọng do ngân sách tỉnh vay hoặc bảo lãnh vay, đảm bảo trả dứt điểm trong năm 2007.
d)- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và luật pháp của Nhà nước về việc nhận, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và thanh toán trong đầu tư xây dựng. Có trách nhiệm và thực hiện quyền hạn của mình theo các nội dung được quy định tại thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
e)- Giám đốc sở Tài chính đề xuất cho UBND tỉnh trong việc quy trách nhiệm Chủ đầu tư và nguyên tắc cam kết về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo quy định tại các điều 108, 110 của Luật Xây dựng ( ngoài các mức phạt được quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP, ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà; Nghị định số 84/2006/NĐ-CP, ngày 18/8/2006 của Chính Phủ quy định bồi thường thiệt hại, xử lý kỹ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ); nguồn kinh phí để khen thưởng và nguồn thu tiền xử phạt, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định để triển khai thực hiện.
4. Sở Tài nguyên và môi trường:
a)- Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng dự án, đảm bảo đủ điều kiện giải quyết nhu cầu đầu tư phát triển của xã hội có liên quan đến chế độ quản lý, sử dụng đất.
5. Thanh tra tỉnh:
a)- Tổ chức thanh, kiểm tra thường xuyên theo chương trình, kế hoạch năm nhằm ngăn ngừa, phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật của các đơn vị tham gia hoạt động đầu tư có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
b)- Tiến hành thanh tra các công trình, dự án có biểu hiện tiêu cực do công luận phản ánh.
c)- Công bố công khai các kết luận và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý với mức độ khác nhau khi có sai phạm.
6. Các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành ( Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công nghiệp ).
a)- Rà soát điều chỉnh, rút ngắn quy trình thực công tác thẩm định, phải niêm yết công khai quy trình thực hiện công tác thẩm định.
b)- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho công chức của đơn vị, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Phân công cán bộ thực hiện công tác chuyên môn, phải phù hợp với trình độ được đào tạo.
7. UBND huyện, thị xã:
a)- Rà soát quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển kinh xã- hội của huyện, thị xã, để đảm bảo nhiệm vụ phát triển ngành, địa phương với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh.
b)- Rà soát danh mục các dự án đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý để điều chỉnh cho phù hợp; có kế hoạch xử lý dứt điểm nợ tồn động trong đầu tư xây dựng và những tồn tại, vướng mắc khác.
c)- Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy các cơ quan tham mưu và Ban quản lý dự án đảm bảo đủ điều kiện thực hiện các nhiệm vụ theo đúng quy định.
d)- Kiểm tra, thanh tra các công trình, dự án có biểu hiện tiêu cực, lãng phí trong phạm vi quản lý.
8. Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án:
a)- Tập trung rà soát, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án do đơn vị đã và đang triển khai thực hiện về: Sự phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, kiến nghị biện pháp xử lý những dự án không phù hợp quy hoạch xây dựng; báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định việc tiếp tục đầu tư. Không được triển khai xây dựng đối với các dự án, công trình, hạng mục công trình không phù hợp quy hoạch, không có hiệu quả, không sát với yêu cầu thiết thực, chưa được ghi kế hoạch vốn đầu tư hoặc chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Kiên quyết báo cáo cấp thẩm quyền quyết định đình chỉ những dự án đang xây dựng dang dở nếu xét thấy không có hiệu quả.
b)- Chủ động báo cáo việc phân bổ và ghi vốn theo kế hoạch đầu tư đầu năm và kế hoạch điều chỉnh 06 tháng cuối năm, đảm bảo việc đầu tư được tập trung, tránh dàn trãi.
- Rà soát, kiện toàn, cũng cố bộ máy, nhân sự của đơn vị để đủ điều kiện về năng lực, đảm nhận điều hành dự án theo đúng quy định.
c)- Tích cực triển khai thực hiện dự án, chủ động cùng các ngành, các cấp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc; báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các đề xuất.
d)- Thực hiện nghiêm việc lựa chọn, giao thầu tư vấn và thi công phảI đảm bảo đủ năng lực; thực hiện việc ký kết hợp đồng trong hoạt động xây dựng phải rõ ràng, ràng buộc đầy đủ các trách nhiệm và các thủ tục trong quản lý đầu tư, xây dựng theo đúng quy định, đảm bảo đủ hồ sơ, thủ tục pháp lý khi thực hiện chế tài trong các quan hệ.
9. Các cơ quan Báo, Đài:
a)- Tổ chức tuyên truyền, vận động thực hiện quy định về chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; giới thiệu các điển hình tiên tiến, đề cao các gương sáng của tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện.
b)- Kịp thời phát hiện, phản ánh các công trình kém chất lượng; các dự án đang triển khai nhưng có dấu hiệu tiêu cực đến công luận và cấp có thẩm quyền.
10. Văn phòng UBND tỉnh:
Theo dõi việc tổ chức thực hiện quy định này; tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh điều hành triển khai thực hiện; đôn đốc các đơn vị thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện; phối hợp sở Kế hoạch và đầu tư tổ chức việc sơ, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng cơ bản hiện có, phân loại cụ thể để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thay đổi hoặc tiếp nhận mới, đáp ứng các yêu cầu trong hoạt động xây dựng cơ bản, có chính sách sử dụng cán bộ hợp lý./.
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ ngày 01/7/2007 đến ngày 30/10/2010 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 649/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ ngày 01/7/2007 đến ngày 30/10/2010 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Chỉ thị 12/2006/CT-BXD về tăng cường chất lượng và hiệu quả của công tác khảo sát xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Nghị định 111/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 8Nghị định 120/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 9Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 10Thông tư 45/2003/TT-BTC hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Luật xây dựng 2003
- 13Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 14Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 15Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 17Lệnh công bố Luật Đầu tư 2005
Quyết định 05/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục đầu tư, kế hoạch đầu tư, chống lãng phí, thất thoát và nợ đọng trong quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 05/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/03/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phạm Văn Đấu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/03/2007
- Ngày hết hiệu lực: 04/04/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực