Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2014/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 21 tháng 3 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH XỬ LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LÀM VIỆC THEO CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG VÀ CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÁC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG UỐNG RƯỢU, BIA TRƯỚC VÀ TRONG GIỜ LÀM VIỆC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 30/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;

Thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 18/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc nâng cao trách nhiệm và chấn chỉnh tác phong của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 79/TTr-SNV ngày 12 tháng 3 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này Quy định về việc xử lý vi phạm uống rượu, bia, chất có nồng độ cồn trước và trong giờ làm việc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008; viên chức theo quy định tại Điều 2, Luật viên chức năm 2010; lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/200/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ; người làm việc theo chế độ hợp đồng; người làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (gọi tắt là Doanh nghiệp Nhà nước); cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang công tác trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 3. Các hành vi vi phạm bị xử lý

Uống rượu, bia, chất có nồng độ cồn: Trước giờ làm việc; trong giờ làm việc; trong các bữa ăn trưa của ngày làm việc (kể cả tổ chức hội nghị, tiếp khách, sơ kết, tổng kết); say rượu nơi công cộng.

Điều 4. Nguyên tắc xử lý vi phạm

1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng quy định.

2. Số lần vi phạm được tính để xử lý trong từng năm công tác, không tính cộng dồn giữa các năm.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện vi phạm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

4. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trong quá trình xử lý kỷ luật.

Điều 5. Xử lý vi phạm

1. Các đối tượng nêu tại Điều 2 có một trong các hành vi vi phạm, quy định tại Điều 3, Quyết định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý như sau:

a) Vi phạm lần đầu trong năm

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có văn bản nhắc nhở, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị. Trường hợp người đứng đầu vi phạm, người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp có văn bản nhắc nhở, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị.

b) Vi phạm lần thứ 2 trong năm

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm điểm, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị và không xem xét bình chọn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm. Trường hợp người đứng đầu vi phạm, người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp tổ chức kiểm điểm, phê bình.

c) Vi phạm lần thứ 3 trở lên trong năm

Tùy theo tính chất mức độ vi phạm, người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

d) Vi phạm lần đầu hoặc lần thứ 2 trong năm mà để xảy ra hậu quả nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến cơ quan, đơn vị thì xử lý vi phạm như Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này.

2. Cơ quan, đơn vị có người vi phạm quy định tại Điều 3, Quyết định này: Tùy theo mức độ vi phạm của cá nhân; tập thể cơ quan, đơn vị và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công phụ trách lĩnh vực công tác có cá nhân vi phạm sẽ bị cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp trên xử lý như sau:

a) Vi phạm Điểm a, b, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý có văn bản nhắc nhở, phê bình.

b) Vi phạm Điểm c, d, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này thì không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm. Nếu cơ quan, đơn vị nêu trên là đơn vị trực thuộc cơ quan khác thì người đứng đầu cơ quan khác (cơ quan cấp trên trực tiếp), cấp phó của người đứng đầu được giao phụ trách cơ quan trên không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm.

3. Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng có hành vi vi phạm quy định tại Điều 3, Quyết định này mà không xử lý vi phạm hoặc không báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp để xử lý vi phạm.

Khi phát hiện ra thì người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu phụ trách lĩnh vực công tác có trường hợp vi phạm sẽ bị cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp kiểm điểm, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị đó và không xem xét bình chọn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

4. Cán bộ, chiến sĩ công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc các lực lượng vũ trang nếu có hành vi vi phạm quy định tại Điều 3, Quyết định này, ngoài việc xem xét xử lý theo quy định tại Điều 5, Quyết định này, còn phải căn cứ vào các quy định quản lý của lực lượng mình và các văn bản pháp luật có liên quan để xử lý kỷ luật.

5. Đối tượng quy định tại Điều 2, Quyết định này là đảng viên nếu vi phạm thì ngoài việc xử lý vi phạm theo Quyết định này, phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và các quy định của Tỉnh ủy.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1.Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, lực lượng vũ trang

a) Triển khai, quán triệt Quyết định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức kiểm tra nội bộ thường xuyên thực hiện quyết định này.

b) Định kỳ 6 tháng (vào ngày 30 tháng 6); cuối năm (vào ngày 15 tháng 12) báo cáo tình hình thực hiện với cơ quan quản lý trực tiếp.

- Các cơ quan khối đảng, đoàn thể; các lực lượng vũ trang có trách nhiệm tổng hợp gửi báo cáo cáo về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Các cơ quan, đơn vị khối nhà nước thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp của Nhà nước theo hệ thống ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, gửi báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

2. Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp của Nhà nước theo hệ thống ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm vận động cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện tốt Quyết định này; nếu để cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 3, Quyết định này, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

3. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ

a) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra để tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

b) Chỉ đạo Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh tổng hợp, theo dõi cá nhân, tập thể vi phạm để làm căn cứ xét thi đua, khen thưởng.

c) Lập dự toán kinh phí cho công tác kiểm tra gửi Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

4. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Ngoài trách nhiệm nêu tại Khoản 1, Điều 6, Quyết định này, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định thành lập đoàn kiểm tra; quyết định kinh phí hoạt động hàng năm.

5. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung quyết định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng, cán bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh được biết, thực hiện, đồng thời để nhân dân hưởng ứng và tham gia giám sát.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Như Điều 8;
- Lãnh đạo VP, CVCK;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NC, D100b

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về xử lý cán bộ, công, viên chức, người làm việc theo chế độ Hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang uống rượu, bia trước và trong giờ làm việc do tỉnh Sơn La ban hành

  • Số hiệu: 04/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/03/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Cầm Ngọc Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/03/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 15/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản