- 1Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 5Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 8Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 9Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 10Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 11Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 1Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và viên chức trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 135/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017 và tháng 01 năm 2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2012/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 01 tháng 02 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số 241-QĐ/TU ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Tỉnh uỷ Bến Tre về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 13/TTr-SNV ngày 11 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2364/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bến Tre./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng trong phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng, gồm:
a) Các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); các tổ chức hành chính nhà nước (gồm: Phòng, ban chuyên môn, chi cục); các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các sở, ngành tỉnh; các tổ chức hội.
b) Cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
1. Các cấp uỷ Đảng trực tiếp lãnh đạo công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành, thực hiện quy trình thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Kết hợp giữa chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm của người đứng đầu và phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành tỉnh; các tổ chức hội.
b) Xây dựng kế hoạch biên chế công chức.
2. Về cán bộ, công chức:
a) Tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, thi nâng ngạch.
b) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, hưu trí, thôi việc, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
d) Đánh giá, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức.
CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức hành chính nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành tỉnh.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành tỉnh.
Điều 5. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp tỉnh, gồm: Hội đồng, ban chỉ đạo, ban quản lý dự án, ban điều hành.
2. Quyết định xếp hạng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định chuyển đổi, sắp xếp và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cử cán bộ làm đại diện quản lý phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp, giới thiệu ứng cử vào Hội đồng quản trị tại các doanh nghiệp liên doanh có phần vốn góp của Nhà nước.
5. Quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên hội cấp tỉnh, cấp huyện. Riêng các hội có tính chất đặc thù ở cấp tỉnh, cấp huyện phải trình thông qua Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi trình Thường trực Tỉnh uỷ phê duyệt Điều lệ Hội cấp tỉnh.
6. Uỷ quyền cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Điều lệ Hội cấp huyện; cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt Điều lệ Hội cấp xã.
7. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; giải thể; chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước cấp tỉnh (bao gồm các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài): Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm ngoại ngữ, tin học và các cơ sở giáo dục công lập khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
9. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức và triển khai thực hiện sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đề án thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ngành tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ xin phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên Hội cấp tỉnh, cấp huyện; Điều lệ Hội cấp tỉnh; theo dõi tổ chức hoạt động của Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh và tổng hợp báo cáo về Bộ Nội vụ theo định kỳ hàng năm.
3. Hướng dẫn các sở, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; tổng hợp kế hoạch biên chế công chức trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
4. Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án phân bổ biên chế công chức cho các sở, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo chỉ tiêu biên chế của Bộ Nội vụ giao hàng năm.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về tình hình quản lý biên chế công chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
6. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý biên chế công chức đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý biên chế công chức thuộc thẩm quyền.
8. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện cải cách tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 7. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc sở, ngành tỉnh và tương đương (gọi chung là Sở)
1. Chủ trì xây dựng đề án thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên các phòng, ban chuyên môn thuộc sở, các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật và gửi về Sở Nội vụ thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan; phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
3. Phân bổ biên chế công chức cho các phòng, ban chuyên môn thuộc sở; các tổ chức hành chính nhà nước trực thuộc sở (nếu có); thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, năm về tình hình quản lý và sử dụng biên chế công chức gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
4. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi Sở Nội vụ (trước ngày 20 tháng 6 hàng năm) để thẩm định, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ (trước ngày 20 tháng 7 hàng năm).
Trường hợp cơ quan, đơn vị có thay đổi về tổ chức bộ máy như: Thành lập; tổ chức lại; giải thể; sáp nhập, chia tách hoặc do điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì xây dựng đề án điều chỉnh biên chế công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Nội vụ xin bổ sung biên chế.
Điều 8. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định thành lập (đối với trường công lập) hoặc cho phép thành lập (đối với trường ngoài công lập); chia, tách; sáp nhập; đình chỉ hoạt động; giải thể cơ sở giáo dục từ cấp trung học cơ sở trở xuống, trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục công lập khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài), cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục công lập khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định thành lập; kiện toàn; giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp huyện, gồm: Hội đồng, ban chỉ đạo, ban quản lý dự án, ban điều hành.
2. Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chợ; phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động chợ đối với các chợ loại 2, loại 3 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng).
3. Phân bổ biên chế công chức cho các phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, năm về tình hình quản lý và sử dụng biên chế công chức gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức của phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ (trước ngày 20 tháng 6 hàng năm) để thẩm định, tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ (trước ngày 20 tháng 7 hàng năm).
CÔNG TÁC QUY HOẠCH, BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 10. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển, hưu trí, thôi việc đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh, gồm:
a) Chức danh Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý:
- Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ngành tỉnh và tương đương.
- Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Giám đốc các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
- Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước.
- Giám đốc bệnh viện đa khoa hạng II.
b) Chức danh Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:
- Chi cục Trưởng các Chi cục trực thuộc sở, ngành tỉnh.
- Giám đốc bệnh viện chuyên khoa hạng III; Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh.
- Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước.
2. Hiệp thương việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, thôi việc đối với chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc các cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh sau khi có thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
3. Thông qua nhân sự Ban Chấp hành của các Hội và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét cho ý kiến bằng văn bản đối với chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 11. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham gia với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, các Ban Đảng, cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định và góp ý kiến vào phương án hoặc đề án quy hoạch cán bộ của từng sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Tỉnh uỷ, UBND tỉnh quản lý; hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục theo quy định và lập tờ trình, trình Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến.
3. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, hưu trí, thôi việc đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý, sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
4. Trực tiếp tham dự kiểm điểm nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý theo phân cấp thuộc khối nhà nước; tổng hợp, báo cáo kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ gửi về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ theo quy định.
Điều 12. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở
1. Xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý theo đúng quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
2. Thực hiện công tác nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức hàng năm, nhất là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý, công chức trong diện quy hoạch. Căn cứ vào kết quả nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung định hướng quy hoạch hợp lý, khoa học; tìm kiếm, phát hiện những cán bộ trẻ, cán bộ nữ có triển vọng, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo sau đại học trong và ngoài nước.
3. Quyết định bổ nhiệm, điều động, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, kỷ luật, hưu trí, thôi việc đối với công chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thực hiện quy trình, đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định, gồm các chức danh sau đây:
- Phó Chi cục trưởng Chi cục thuộc sở.
- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở.
- Giám đốc, Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở.
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
Điều 13. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện Khoản 1, Khoản 2, Điều 12 của Quy định này.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, thôi việc đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Huyện uỷ quản lý, sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện uỷ gồm các chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Thông qua nhân sự Ban Chấp hành của các Hội ở cấp huyện, cấp xã và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét cho ý kiến bằng văn bản đối với chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch chuyên trách theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
4. Uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở và các cơ sở giáo dục công lập khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 14. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định cử cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý khối nhà nước thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo sau đại học; đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu, học tập ở nước ngoài, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp trong kế hoạch hoặc đề án đào tạo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ thống kê trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức toàn tỉnh trên cơ sở quy hoạch cán bộ của cơ quan, đơn vị để xây dựng phương án, đề án kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo kế hoạch hoặc đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm gửi về Bộ Nội vụ để theo dõi.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo trong phạm vi thẩm quyền.
4. Quyết định cử cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện và xã đi đào tạo từ trình độ đại học trở xuống, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình từ ngạch chuyên viên trở xuống.
Điều 16. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng phương án, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị trên cơ sở quy hoạch cán bộ của cơ quan, đơn vị, gửi về Sở Nội vụ (khối Nhà nước), Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khối Đảng) để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý đi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ ở các cơ sở trong tỉnh, ngoài tỉnh và báo cáo danh sách (theo định kỳ 6 tháng đầu năm và cuối năm) gửi về Sở Nội vụ theo dõi, tổng hợp.
3. Quyết định cho phép cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý tự đi đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn để nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm, nếu xét thấy hợp lý về thời gian và công việc.
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 17. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Phê duyệt kế hoạch thi tuyển công chức; kế hoạch thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương; công nhận kết quả thi tuyển; kết quả thi nâng ngạch.
2. Quyết định cho cán bộ, công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, cho hưởng và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.
4. Quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 18. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tổ chức thi tuyển công chức; tổ chức thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương; từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương.
2. Quyết định tuyển dụng công chức, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật.
3. Phê duyệt danh sách nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung theo thẩm quyền.
4. Quyết định điều động, tiếp nhận công chức vào làm trong cơ quan, tổ chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Quyết định thuyên chuyển, tiếp nhận công chức ngoài tỉnh về công tác tại cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện sau khi có ý kiến của cơ quan nơi công chức công tác, cơ quan nơi công chức chuyển đến.
Đối với các trường hợp tiếp nhận công chức không qua thi tuyển phải thực hiện quy trình tiếp nhận theo quy định của pháp luật trừ các đối tượng thuộc diện thu hút theo danh mục ngành, nghề thu hút do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
6. Quyết định chuyển ngạch công chức khi công chức có thay đổi vị trí việc làm hoặc chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch của vị trí việc làm mới (trừ đối tượng thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý).
Khi chuyển ngạch không được kết hợp nâng ngạch, nâng bậc lương.
7. Thống kê, tổng hợp báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định về quản lý cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
9. Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh huỷ bỏ các quyết định của cơ quan, địa phương về công tác tổ chức cán bộ trái với quy định của pháp luật.
Điều 19. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở
1. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự.
Trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
2. Quyết định điều động công chức thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp công chức chuyển sang viên chức hoặc ngược lại phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ.
3. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức (thuộc thẩm quyền quản lý) từ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở xuống sau khi được Sở Nội vụ phê duyệt (trừ đối tượng thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý).
4. Thống kê, báo cáo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Nội vụ định kỳ 6 tháng, năm.
5. Nhận xét, đánh giá công chức hàng năm theo quy định; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý.
7. Giải quyết chính sách hưu trí, thôi việc đối với công chức thuộc thẩm quyền và báo cáo về Sở Nội vụ theo dõi.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 20. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự. Trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
2. Quyết định điều động, tiếp nhận công chức thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp công chức chuyển sang viên chức hoặc ngược lại phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Đối với công chức ở khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện vào cơ quan hành chính cấp huyện phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Huyện uỷ (nếu có), ý kiến của cơ quan nơi công chức công tác, cơ quan nơi công chức chuyển đến.
3. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức sau khi được Sở Nội vụ phê duyệt (trừ đối tượng thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý).
4. Thống kê, báo cáo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Nội vụ định kỳ 6 tháng, năm.
5. Nhận xét, đánh giá công chức hàng năm theo quy định; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý.
7. Giải quyết chính sách hưu trí, thôi việc đối với công chức thuộc thẩm quyền và báo cáo về Sở Nội vụ theo dõi.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 21. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai và hướng dẫn các sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 22. Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng nội dung phân cấp quản lý theo Quy định này.
Điều 23. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2364/2006/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 53/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức kèm theo Quyết định 57/2012/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 9Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và viên chức trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 10Quyết định 135/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017 và tháng 01 năm 2018
- 1Quyết định 2364/2006/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và viên chức trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 135/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017 và tháng 01 năm 2018
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Luật cán bộ, công chức 2008
- 8Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 9Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 10Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 11Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 12Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 13Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 14Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 15Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình
- 16Quyết định 53/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An
- 17Quyết định 04/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức kèm theo Quyết định 57/2012/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 18Quyết định 17/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 04/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/02/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Văn Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/02/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực