- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 3Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 4Thông tư 07/2016/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 1Quyết định 31/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 79/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2022
- 3Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2017/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 20 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số: 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số: 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 06/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 07/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 08/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 09/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 1668/TTr-SXD ngày 21 tháng 12 năm 2016; Báo cáo thẩm định số: 354/BCTĐ-STP ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định một số nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Khuyến khích các dự án sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng theo quy định này.
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh quy định tại Nghị định số: 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số: 32/2015/NĐ-CP), Nghị định số: 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số: 37/2015/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, Ngành có liên quan.
Mục 1. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3. Quản lý tổng mức đầu tư
1. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng dùng xác định tổng mức đầu tư của dự án, áp dụng theo công bố của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng tương ứng với thời điểm lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Cơ quan thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thẩm định tổng mức đầu tư.
3. Tổng mức đầu tư của dự án chỉ được điều chỉnh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng. Phần giá trị tổng mức đầu tư điều chỉnh phải được cơ quan thẩm định tổng mức đầu tư của dự án thẩm định làm cơ sở cho việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
Trong trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí gồm cả chi phí dự phòng nhưng không làm thay đổi giá trị tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư, tự tổ chức điều chỉnh, phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung, giá trị điều chỉnh của mình.
1. Dự toán xây dựng gồm dự toán xây dựng công trình và dự toán gói thầu xây dựng.
2. Dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu, được lập theo thiết kế xây dựng công trình, định mức, đơn giá quy định ở Điều 5 và Điều 6 của Quy định này và hướng dẫn của Sở Xây dựng.
3. Dự toán xây dựng công trình được thẩm định và phê duyệt cùng với thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình và dự toán xây dựng công trình điều chỉnh thực hiện theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4. Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh và dự toán gói thầu xây dựng không vượt dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt bao gồm cả chi phí dự phòng thì chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung, giá trị điều chỉnh của mình. Trong trường hợp vượt dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt, thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
5. Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng trong trường hợp chỉ định thầu. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để làm cơ sở giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.
1. Định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí.
2. Định mức xây dựng là cơ sở để lập đơn giá xây dựng công trình, giá tổng hợp và dự toán xây dựng. Định mức xây dựng được áp dụng theo hệ thống định mức công bố của Bộ Xây dựng, của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có sự thống nhất của Bộ Xây dựng.
3. Đối với những công tác xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng đã được công bố hoặc đã có nhưng không phù hợp với điều kiện thực tế thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công công trình thì chủ đầu tư (hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm) tổ chức xác định các định mức dự toán xây dựng mới, định mức dự toán xây dựng điều chỉnh theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc vận dụng định mức tương tự ở công trình khác đã được phê duyệt. Trước khi áp dụng định mức trên, chủ đầu tư phải gửi hồ sơ về Sở Xây dựng để thống nhất trước khi trình người quyết định đầu tư quyết định.
4. Nhà thầu tư vấn lập dự toán xây dựng theo thiết kế của công trình có trách nhiệm đề xuất định mức dự toán xây dựng cho công tác xây dựng mới hoặc định mức cần phải điều chỉnh bổ sung để lập dự toán và đảm bảo tính đầy đủ về hồ sơ tài liệu báo cáo chủ đầu tư.
Điều 6. Giá xây dựng công trình
1. Giá xây dựng công trình là cơ sở để lập tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng.
2. Giá xây dựng công trình được lập theo đơn giá xây dựng công trình. Đơn giá xây dựng công trình được lập từ định mức kinh tế kỹ thuật nêu ở Điều 5 Quy định này và giá vật liệu xây dựng đến chân công trình, giá nhân công xây dựng, giá ca máy, giá thiết bị thi công và các chi phí khác có liên quan, phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình.
3. Hệ thống đơn giá xây dựng công trình bao gồm: Bộ Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng, phần lắp đặt, phần khảo sát xây dựng, phần sửa chữa, phần thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng; giá ca máy và thiết bị thi công; giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng do cấp có thẩm quyền công bố áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 7. Giá vật liệu xây dựng, nhân công, máy thi công
1. Giá vật liệu xây dựng
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính công bố giá vật liệu đến trung tâm các huyện, thành phố để các tổ chức, cá nhân sử dụng, tham khảo trong việc xác định giá xây dựng công trình. Thời gian công bố theo quý. Tùy theo mức độ biến động của thị trường hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư, liên Sở: Xây dựng - Tài chính sẽ công bố bổ sung.
Đối với các công trình xây dựng ngoài khu vực trung tâm các huyện, thành phố hoặc các công trình có điều kiện địa hình, loại hình vận chuyển khác với quy định trong công bố giá liên Sở thì chủ đầu tư phải tổ chức xác định cự ly vận chuyển vật liệu, khảo sát nguồn cung cấp vật liệu, điều kiện địa hình, phương tiện vận chuyển, thu thập giá cước vận chuyển của các doanh nghiệp hoặc áp dụng, vận dụng bảng phân loại đường, giá cước vận chuyển do cấp có thẩm quyền ban hành và các văn bản khác có liên quan để lập phương án tính giá vật liệu đến hiện trường xây lắp đảm bảo chính xác, hiệu quả. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể lập hồ sơ giá vật liệu đến hiện trường công trình gửi Sở Xây dựng xem xét, công bố làm cơ sở tham khảo, sử dụng.
b) Giá vật liệu đến hiện trường xây lắp được xác định theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình. Khi xác định giá vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cần căn cứ vào địa điểm của công trình, địa điểm cung cấp vật tư, khối lượng vật liệu sử dụng, mục tiêu đầu tư, tính chất của công trình, yêu cầu thiết kế và quy định về quản lý chất lượng công trình để xem xét, lựa chọn loại vật liệu hợp lý và xác định giá vật liệu phù hợp giá thị trường, đáp ứng mục tiêu đầu tư, chống thất thoát, lãng phí.
c) Vật liệu sử dụng vào công trình phải tuân thủ các yêu cầu về quản lý tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm hàng hóa, có xuất xứ, nhãn hiệu rõ ràng theo qui định của pháp luật; ưu tiên sử dụng sản phẩm có qui cách, thông số kỹ thuật và chất lượng tương đương với sản phẩm nhập ngoại do các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong nước sản xuất.
d) Đối với các vật liệu xây dựng không có trong công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với điều kiện cụ thể nơi xây dựng công trình thì căn cứ vào mặt bằng giá thị trường, hóa đơn, chứng từ hợp lệ, giá báo của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu để lựa chọn mức giá phù hợp nhất, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu của công trình về tiến độ, khối lượng cung cấp, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của vật liệu.
đ) Đối với các loại vật tư, thiết bị đặc thù; vật tư thiết bị chuyên ngành thuộc dự án nhưng không phải vật tư thiết bị xây dựng công trình, chủ đầu tư căn cứ vào giá thị trường, báo giá của nhà sản xuất, nhà cung ứng, thông tin giá cả thị trường, giá đã áp dụng cho công trình khác có cùng tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật và chất lượng tương tự hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm thẩm định giá làm cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi áp dụng.
e) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định áp dụng, sử dụng giá vật liệu theo nguyên tắc tại Điểm a, b, c, d, và đ của Khoản này, theo các quy định hiện hành để làm cơ sở cho việc xác lập dự toán xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư.
2. Đơn giá nhân công xây dựng
Đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
3. Đơn giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Sở Xây dựng công bố trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Đối với giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chưa có trong Bảng giá ca máy và thiết bị thi công công trình công bố hoặc có trong Bảng giá ca máy và thiết bị thi công công trình công bố nhưng chưa phù hợp thì chủ đầu tư, các tổ chức có liên quan căn cứ theo hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy tại Thông tư số: 06/2016/TT-BXD để xây dựng giá ca máy thi công và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của giá ca máy do mình xây dựng, gửi kết quả về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở, Ban, Ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện việc thu thập số liệu, tính toán và định kỳ công bố chỉ số giá xây dựng để làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với các công trình chưa có trong danh mục chỉ số giá xây dựng do Sở Xây dựng công bố, công trình xây dựng theo tuyến đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố sử dụng chỉ số giá để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thì chủ đầu tư (hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm) căn cứ vào phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn để tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng và gửi hồ sơ về Sở Xây dựng thống nhất bằng văn bản trước khi báo cáo người quyết định đầu tư quyết định áp dụng.
Điều 9. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về lập hồ sơ đề nghị thanh toán với cơ quan cấp phát vốn đầu tư.
2. Cơ quan thanh toán vốn thực hiện việc công khai quy trình thanh toán, tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định.
3. Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định, gửi cơ quan chuyên môn về tài chính đầu tư của cấp quyết định đầu tư thẩm tra trước khi trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
Mục 2. QUẢN LÝ HỢP ĐỘNG XÂY DỰNG
1. Hợp đồng thực hiện các công việc trong đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là hợp đồng xây dựng) được xác lập bằng văn bản thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
2. Hợp đồng xây dựng được ký kết phải căn cứ vào Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu; Dự toán gói thầu; Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất khi chỉ định thầu) của nhà thầu được chọn còn hiệu lực và các văn bản khác có liên quan; Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Kết quả thương thảo hợp đồng; thông tin về năng lực và tài chính của nhà thầu tại thời điểm ký kết hợp đồng phải đáp ứng đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Trường hợp gói thầu xây lắp không thuộc diện gói thầu qui mô nhỏ nhưng có thời gian thi công dưới 12 tháng, chủ đầu tư lựa chọn hình thức hợp đồng trọn gói hoặc hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định trong kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Giá hợp đồng xây dựng
1. Trong hợp đồng xây dựng, căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt và điều kiện cụ thể của gói thầu xác định hình thức giá hợp đồng phù hợp; thỏa thuận về nguyên tắc điều chỉnh giá hợp đồng phù hợp với từng hình thức giá hợp đồng, bao gồm: Các trường hợp được điều chỉnh giá, thủ tục, trình tự, thời gian, phạm vi, điều kiện điều chỉnh, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng.
2. Giá hợp đồng xây dựng không được vượt giá trúng thầu được duyệt (đối với trường hợp đấu thầu), không được vượt dự toán gói thầu (đối với trường hợp chỉ định thầu) trừ trường hợp khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho phép.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Thẩm định các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá công trình đối với các công việc đặc thù chuyên ngành của ngành trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố. Thống nhất với chủ đầu tư bằng văn bản về các định mức mới, định mức điều chỉnh, đơn giá mới, đơn giá điều chỉnh và các loại đơn giá vật liệu xây dựng khác do các chủ đầu tư đề nghị.
c) Chủ trì xây dựng các Bộ đơn giá xây dựng công trình, giá nhân công xây dựng công trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình khi nhà nước thay đổi về chính sách tiền lương.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính công bố liên Sở giá vật liệu xây dựng tại trung tâm các huyện, thành phố hàng quý. Hướng dẫn phương pháp tính chi phí vận chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp.
đ) Tổ chức xây dựng và công bố giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, chỉ số giá xây dựng. Thống nhất với chủ đầu tư bằng văn bản về các chỉ số giá dùng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 8 Quy định này.
e) Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh.
f) Hàng năm gửi những định mức đã xây dựng và đơn giá đã công bố trong năm về Bộ Xây dựng theo dõi, quản lý.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng quý; phối hợp khảo sát, xây dựng giá nhân công xây dựng và hướng dẫn điều chỉnh dự toán khi nhà nước thay đổi chế độ tiền lương.
b) Hướng dẫn và kiểm tra cụ thể về công tác thanh toán vốn đầu tư, chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập biểu cước vận chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh và mức điều chỉnh cước khi có biến động về giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố làm cơ sở lập giá vật liệu đến chân công trình.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở Xây dựng khảo sát, xây dựng giá nhân công xây dựng và hướng dẫn điều chỉnh dự toán khi nhà nước thay đổi chế độ tiền lương.
b) Hướng dẫn và giải quyết vướng mắc các vấn đề có liên quan đến chế độ tiền lương của người lao động.
5. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Giao thông Vận tải, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
a) Tổng hợp, xây dựng các định mức xây dựng, đơn giá công trình đối với các công việc đặc thù thuộc chuyên ngành quản lý trên địa bàn gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân theo quy định.
b) Kiểm tra việc thực hiện các qui định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các công trình chuyên ngành đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp cung cấp hồ sơ, tài liệu đối với những vật liệu xây dựng đặc thù do ngành quản lý.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn và giải quyết vướng mắc các vấn đề có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, Ngành khác thực hiện việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng điều tra, khảo sát giá nhân công xây dựng, giá vật liệu xây dựng hàng quý trên địa bàn quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Tổ chức xác định các định mức đặc thù chưa được Bộ Xây dựng công bố, gửi về Sở Xây dựng thẩm định, công bố theo quy định.
2. Tổ chức xác định, tính toán, điều chỉnh cho phù hợp đối với những công tác xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng đã được công bố hoặc đã có nhưng không phù hợp với điều kiện thực tế thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công công trình và gửi về Sở Xây dựng để thống nhất trước khi quyết định áp dụng.
3. Tổ chức xác định các chỉ số giá dùng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 8 Quy định này và gửi về Sở Xây dựng để thống nhất trước khi báo cáo người quyết định đầu tư quyết định áp dụng.
4. Tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng về giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chưa có trong Bảng giá ca máy và thiết bị thi công công trình công bố hoặc có trong Bảng giá ca máy và thiết bị thi công công trình công bố nhưng chưa phù hợp do chủ đầu tư quyết định áp dụng trong công trình.
Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng, vật tư, máy, thiết bị xây dựng
1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan trong việc điều tra, khảo sát giá vật liệu xây dựng, vật tư, máy, thiết bị xây dựng.
2. Chấp hành việc kê khai, đăng ký, niêm yết giá theo quy định của pháp luật.
3. Khi có thay đổi về giá bán sản phẩm, gửi quyết định, báo cáo về Sở Xây dựng để công bố, quản lý và theo dõi.
1. Các dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt và đang triển khai thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định về quản lý chi phí tại thời điểm phê duyệt dự án. Trường hợp cần thiết phải thực hiện theo quy định tại Quy định này thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
2. Các dự án đầu tư chưa thực hiện hoặc đang được thẩm định thì thực hiện theo Quy định này.
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, vấn đề phát sinh hoặc nội dung không còn phù hợp theo quy định thì các tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng và điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 2Quyết định 1869/QĐ-UBND năm 2016 công bố đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 2350/QĐ-UBND năm 2016 công bố đơn giá nhân công xây dựng để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 31/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 79/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2022
- 6Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 31/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 79/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2022
- 3Quyết định 298/QĐ-UBND năm 2024 về Công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn kỳ 2019-2023
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 3Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- 4Thông tư 07/2016/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Thông tư 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng và điều chỉnh chi phí nhân công trong dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 10Quyết định 1869/QĐ-UBND năm 2016 công bố đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 2350/QĐ-UBND năm 2016 công bố đơn giá nhân công xây dựng để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 03/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 03/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nông Văn Chí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2017
- Ngày hết hiệu lực: 16/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực