- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Thông tư 89/2007/TT-BTC hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa do Bộ Tài chính ban hành.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2013/QĐ-UBND | An Giang, ngày 01 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VIỆC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 66/2007/QĐ-UBND NGÀY 25/10/2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh An giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi một số điều trong Quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 25/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang như sau:
a) Trích 70% cho lực lượng Công an tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
b) Trích 10% cho lực lượng Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải để sử dụng cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông của địa phương, bao gồm cả việc sử dụng để hỗ trợ kinh phí cho lực lượng Thanh tra giao thông của Trung ương đóng và hoạt động ổn định tại địa phương. Trong đó nếu có Cảng vụ đường thủy nội địa thì trích 2% nhưng tổng số tiền trích không quá 40% số thực thu tiền thu phạt phát sinh tại Cảng vụ.
Đối với cấp huyện không quản lý Thanh tra giao thông, khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nội dung chi theo đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp.
c) Trích 10% cho Ban An toàn giao thông.
d) Khoản tiền còn lại 10% dùng để bổ sung kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Đối với cấp tỉnh khoản này được quy thành 100% và phân bổ như sau: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 5%, Sở Tài chính 5%, Kho bạc Nhà nước 5%, còn 85% do Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính, khoản nầy Sở Tài chính phối hợp với Ban An toàn giáo thông cấp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với cấp huyện và cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo đề nghị của cơ quan Tài chính cùng cấp.
2. Tại Điều 5 khoản 1.b nội dung được điều chỉnh như sau:
Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, cán bộ tham gia công tác tổng hợp, báo cáo và kế toán của các đơn vị có liên quan do thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi và danh sách cán bộ được hưởng. Mức chi cụ thể như sau:
- Đối với lực lượng Công an giao thông:
+ Mức chi tối đa 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Bồi dưỡng thêm không quá 200.000 đồng/người/ca đối với cán bộ, chiến sĩ trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông ban đêm (bao gồm cả lực lượng đặc nhiệm, Công an chống đua xe trái phép ban đêm), do thủ trưởng đơn vị quy định số giờ trong một ca trực (ngoài giờ quy định) và thanh toán theo bảng chấm công của đơn vị.
- Đối với lực lượng Thanh tra giao thông:
+ Mức chi tối đa 1.500.000 đồng/người/tháng.
Các nội dung khác của điều này giữ nguyên.
a) Chi cho bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông. b) Chi cho hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông.
c) Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông của địa phương.
d) Chi tổ chức đào tạo các nghiệp vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông của địa phương.
e) Chi cho hội nghị sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
g) Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông.
h) Chi cho giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông trong trường học.
i) Chi gắn biển báo, biển tuyên truyền phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
k) Chi bồi dưỡng cho các lực lượng khác được huy động tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, mức chi không quá 200.000đồng/người/ngày. Chi cho thành viên và Văn phòng thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh mức chi tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
l) Chi khác, chi khen thưởng thường xuyên và đột xuất cho các tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
4. Tại Điều 8 khoản 2 điều chỉnh nội dung như sau:
Tùy theo tình hình địa phương, hàng tháng căn cứ vào số tiền thu phạt vi phạm hành chính nộp ngân sách, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm cấp phát kinh phí kịp thời cho các đơn vị thụ hưởng theo tỷ lệ tại Quyết định này.
5. Tại Điều 9. điều chỉnh thành: Chế độ báo cáo và quyết toán tiền thu phạt:
a) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cuối năm các đơn vị thụ hưởng cấp tỉnh và Ban An toàn giao thông cấp huyện phải báo cáo tình hình sử dụng tiền thu phạt về Ban An toàn giao thông tỉnh và cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cuối năm, các đơn vị thụ hưởng tiền thu phạt vi phạm hành chính lập báo cáo quyết toán cùng thời gian với quyết toán kinh phí do ngân sách cấp, gửi Ban An toàn giao thông và cơ quan tài chính cùng cấp đề tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
c) Số tiền thu phạt sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thời gian áp dụng thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh, Giám đốc Sở tài chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN TỈNH |
- 1Quyết định 07/2009/QĐ-UBND về Quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 29/2012/QĐ-UBND quy định phạm vi khu vực nội thành áp dụng thí điểm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 30/2005/QĐ-UB quy định về việc thu, sử dụng tiền phạt và trông giữ xe, kinh phí tạm giữ xe do vi phạm các quy định trong việc thực hiện các biện pháp làm giảm bụi trong lĩnh vực xây dựng do Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 2053/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định trích, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 23/2008/QĐ-UBND quy định về thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông, trật tự công cộng tại lực lượng công an cấp xã do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng tiền thu phạt từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Quyết định 32/2006/QĐ-UBND quy định tỷ lệ điều tiết tiền nộp phạt vi phạm hành chính cho các cấp ngân sách địa phương do tỉnh Long An ban hành
- 11Quyết định 64/2003/QĐ-UBBT về sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông phân cấp cho Chủ tịch , Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xử phạt do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 12Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tuyên truyền, phổ biến và thực hiện Nghị định 79/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, thực hiện Nghị định 79/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 15Quyết định 17/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 16Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách nhà nước cấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Thông tư 89/2007/TT-BTC hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa do Bộ Tài chính ban hành.
- 4Quyết định 07/2009/QĐ-UBND về Quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 29/2012/QĐ-UBND quy định phạm vi khu vực nội thành áp dụng thí điểm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của thành phố Cần Thơ
- 6Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 30/2005/QĐ-UB quy định về việc thu, sử dụng tiền phạt và trông giữ xe, kinh phí tạm giữ xe do vi phạm các quy định trong việc thực hiện các biện pháp làm giảm bụi trong lĩnh vực xây dựng do Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 2053/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định trích, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 23/2008/QĐ-UBND quy định về thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông, trật tự công cộng tại lực lượng công an cấp xã do tỉnh Nghệ An ban hành
- 12Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng tiền thu phạt từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Quyết định 32/2006/QĐ-UBND quy định tỷ lệ điều tiết tiền nộp phạt vi phạm hành chính cho các cấp ngân sách địa phương do tỉnh Long An ban hành
- 14Quyết định 64/2003/QĐ-UBBT về sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông phân cấp cho Chủ tịch , Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xử phạt do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 15Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2013 tuyên truyền, phổ biến và thực hiện Nghị định 79/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 16Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, thực hiện Nghị định 79/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 17Quyết định 17/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 03/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/02/2013
- Ngày hết hiệu lực: 11/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực