- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Giáo dục 2005
- 3Luật Đầu tư 2005
- 4Luật Nhà ở 2005
- 5Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 6Luật Thanh niên 2005
- 7Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 8Luật Doanh nghiệp 2005
- 9Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 10Luật Cư trú 2006
- 11Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- 12Hiệp định số 54/2004/LPQT về việc hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- 13Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 14Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 15Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 16Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998
- 17Bộ Luật Hình sự 1999
- 18Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 19Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 20Luật Giao thông đường bộ 2001
- 21Pháp lệnh dân số năm 2003
- 22Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 23Luật Đất đai 2003
- 24Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 25Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 26Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 1Quyết định 28/2006/QĐ-TTg phê duyệt các đề án chi tiết thuộc chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 Ủy ban Bí thư trung ương đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 09 tháng 01 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt các Đề án chi tiết thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2008 - 2012 với các nội dung sau đây:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
a) Tuyên truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đời sống hàng ngày, đến các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của cán bộ, nhân dân, nhằm trang bị kiến thức và nâng cao hiểu biết pháp luật tạo điều kiện để cán bộ, công chức và nhân dân sử dụng pháp luật làm phương tiện bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình, góp phần thực hiện nhiệm vụ, nâng cao kỷ luật, kỷ cương bộ máy Nhà nước và trong xã hội, phấn đấu đến năm 2012 có từ 70% - 80% dân số biết được những lĩnh vực pháp luật có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người dân;
Từ năm 2008 đến 2012: Tạo được chuyển biến căn bản trong việc nâng cao hiểu biết, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đặc biệt là dân tộc thiểu số ở một số xã miền núi góp phần ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật, giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội của thành phố.
b) Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật ổn định ở địa phương, trong đó lực lượng nòng cốt là cán bộ đoàn thể, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, trưởng bản, già làng và đội ngũ giáo viên tại các trường học ở địa phương.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan để đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vào nề nếp.
d) Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật đến từng tổ dân phố, thôn, bản, làng, vùng sâu, vùng xa và dân tộc thiểu số. Từng bước hình thành ý thức tìm hiểu pháp luật như là một hình thức hoạt động thường xuyên ở cơ sở.
2. Yêu cầu
a) Duy trì thường xuyên các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật và lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng để nâng cao hiệu quả của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Xây dựng thí điểm một số đơn vị để triển khai thực hiện Đề án sau đó nhân ra diện rộng. Khai thác có hiệu quả các hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật đã phát huy tác dụng, có sáng tạo, đổi mới trong phương thức thực hiện; lồng ghép công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Gắn chặt hơn nữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước với công tác trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách, công tác hòa giải ở cơ sở.
c) Cần tập trung thực hiện một số công việc trước mắt, đồng thời chú trọng thực hiện đồng bộ các giải pháp lâu dài.
3. Đối tượng
a) Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đang làm việc tại các sở, ngành; quận, huyện;
b) Đội ngũ cán bộ cơ sở (từ xã, phường đến tổ dân phố, thôn, bản) bao gồm: cán bộ cơ sở đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể nhân dân, tuyên truyền viên, hòa giải viên, tổ trưởng tổ dân phố, già làng, trưởng thôn - bản, các chức sắc tôn giáo, đội ngũ giáo viên (đặc biệt là giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân) và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang trên địa bàn thành phố.
c) Cộng đồng người dân, sinh viên, học sinh đang cư trú, làm việc và học tập trên địa bàn thành phố.
II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Nội dung
a) Từ năm 2008 đến năm 2010
Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt các Đề án chi tiết thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010, Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010.
b) Từ năm 2010 đến năm 2012
Tập trung phổ biến các văn bản pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương và các văn bản quy phạm pháp luật do thành phố ban hành, đặc biệt là những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, dân tộc, tôn giáo, cải cách thủ tục hành chính, trong đó tập trung chú trọng phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan trực tiếp đến thẩm quyền quản lý Nhà nước, đời sống của cán bộ, nhân dân; những nội dung pháp luật cần thiết để góp phần giải quyết những vấn đề nổi cộm, bức xúc và nội dung pháp luật thiết thực đáp ứng yêu cầu của cán bộ và nhân dân trên địa bàn thành phố.
2. Hình thức, biện pháp triển khai
a) Đối với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đang làm việc tại các sở, ngành; quận, huyện:
- Nội dung
Tập trung tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật như: Hiệp định giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ, Hiệp định nghề cá, Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, pháp luật về khiếu nại tố cáo, Luật Giao thông đường bộ, Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến thẩm quyền hoạt động của ngành, qua đó nâng cao trình độ kiến thức pháp luật đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc cho nhân dân.
- Hình thức
+ Tổ chức Hội nghị để phổ biến, quán triệt nội dung các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Cung cấp tài liệu để cán bộ, công chức, viên chức tự nghiên cứu, tìm hiểu.
- Biện pháp
Văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực nào, ngành nào thì ngành, đoàn thể chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện.
b) Đối với cán bộ xã, phường:
Đây là lực lượng nòng cốt đóng vai trò tổ chức, triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân. Vì vậy, đội ngũ cán bộ này phải được quán triệt đầy đủ các văn bản pháp luật của Nhà nước. Tập trung phổ biến cho cán bộ, công chức học tập nội dung các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Tập huấn, phổ biến những văn bản có liên quan trực tiếp đến thẩm quyền quản lý của cán bộ như: Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Cư trú, pháp luật về khiếu nại, tố cáo, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Phòng, chống ma tuý, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Pháp lệnh Dân số, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Pháp lệnh Về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, tệ nạn xã hội, thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị cơ sở và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; công chứng, chứng thực.
Kịp thời tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật của Trung ương và các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương ban hành theo đúng thời gian, phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Hình thức
+ Tổ chức Hội nghị để phổ biến, quán triệt nội dung các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Cung cấp tài liệu để cán bộ tự nghiên cứu, tìm hiểu.
+ Hàng năm tổ chức các cuộc thi, hội thi cho cán bộ xã, phường, tổ dân phố, thôn với mục đích giao lưu và tìm hiểu pháp luật.
- Biện pháp
+ Đối với địa bàn dân cư: Uỷ ban nhân dân quận, huyện chủ trì, tổ chức triển khai. Báo cáo viên pháp luật quận, huyện (Tư pháp, Công an, Thanh tra, Nội vụ, Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Tuyên giáo) có trách nhiệm truyền đạt nội dung theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hoặc mời báo cáo viên pháp luật thành phố.
+ Đối với các xã vùng xa cần phân công lãnh đạo các ban, ngành là thành viên của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật trực tiếp xuống xã, phường triển khai nội dung theo kế hoạch của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Đối với cán bộ ở tổ dân phố, thôn, bản gồm: Tổ trưởng tổ dân phố, cán bộ mặt trận, các đoàn thể ở tổ dân phố, già làng, trưởng thôn, bản và các chức sắc tôn giáo:
- Nội dung
Lựa chọn những nội dung liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người dân để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho đối tượng này như: Luật Cư trú, Luật Nhà ở, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Phòng, chống ma tuý, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, pháp luật về khiếu nại, tố cáo, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Pháp lệnh Về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở, Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo, Chương trình“5 không”, “3 có” do thành phố đề ra... trang bị những kiến thức cần thiết để cán bộ tổ dân phố, thôn tích cực tham gia vào các phong trào ở địa phương như tổ dân phố, thôn không còn tội phạm và tệ nạn xã hội, tham gia hòa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân, thông qua đó tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân.
- Hình thức
Biên soạn tài liệu ngắn gọn, dễ hiểu phát cho các đối tượng để nghiên cứu trước, sau đó Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc các đoàn thể tổ chức hội nghị triển khai, báo cáo viên có trách nhiệm giải đáp những vướng mắc cụ thể của từng đại biểu tham dự nêu ra trong các hội nghị, hoặc tổ chức các buổi giao lưu trao đổi các thông tin pháp lý, qua đó tuyên truyền những nội dung pháp luật cần thiết. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật như thi viết, tiểu phẩm, kịch ngắn, kịch vui….
- Biện pháp
+ Uỷ ban nhân dân xã, phường phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp xây dựng, củng cố các Tổ hòa giải ở cơ sở (vận động các tổ trưởng, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo, trưởng dòng họ tham gia vào các tổ hòa giải cơ sở), cung cấp tài liệu, tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật cho hòa giải viên, tạo thành lực lượng nòng cốt ở các cộng đồng dân cư, thực hiện nhiệm vụ hòa giải và tuyên truyền pháp luật.
+ Cấp ủy và chính quyền xã, phường thống nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai hàng quý. Mỗi quý mời báo cáo viên pháp luật quận, huyện triển khai nội dung một lần và duy trì thường xuyên.
+ Đối với các xã vùng sâu, vùng xa không có điều kiện tập trung thì chính quyền cơ sở phối hợp với đồn biên phòng, trường học cử cán bộ, giáo viên đến các thôn bản triển khai cho các đối tượng này.
d) Đối với cộng đồng người dân, sinh viên, học sinh đang cư trú, làm việc và học tập trên địa bàn thành phố:
- Nội dung
Cần tập trung tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đặc biệt là các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của thành phố; các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp liên quan đến sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn minh, văn hóa đô thị, bài trừ mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội, chống hủ tục lạc hậu, phát huy tập quán tốt đẹp trong cộng đồng dân cư; phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật như: Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Thanh niên, Luật Phòng, chống ma tuý, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Giáo dục, pháp luật về khiếu nại tố cáo, Luật Giao thông đường bộ, Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông và các văn bản hướng dẫn có liên quan, Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm, Pháp lệnh Dân số và công tác đăng ký quản lý hộ tịch; chương trình “5 không”, “3 có”... qua đó vận động nhân dân ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước, nghĩa vụ tôn trọng và chấp hành pháp luật. Đặc biệt, tuyên truyền vận động đồng bào nhân dân nhận thức đúng các chủ trương, chính sách của thành phố, cảnh giác với những âm mưu kích động, chia rẽ đoàn kết dân tộc của các thế lực thù địch, chăm lo đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống mọi mặt.
- Hình thức
+ Trực tiếp truyền đạt các văn bản quy phạm pháp luật cho người dân: Cử báo cáo viên pháp luật trực tiếp phổ biến các văn bản pháp luật và giải đáp các thắc mắc cho nhân dân, giúp người dân nhận biết và hiểu được nội dung quy định của pháp luật.
+ Tuyên truyền pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng như Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình. Củng cố, phát triển hệ thống loa truyền thanh cơ sở, phối hợp đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật vào chương trình truyền thanh, đảm bảo những văn bản pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người dân đều được phát trên mạng truyền thanh cơ sở.
+ Tuyên truyền thông qua các cuộc thi tìm hiểu pháp luật: Hình thức tuyên truyền này dễ thực hiện, đạt hiệu quả cao, thu hút được nhiều đối tượng tham gia. Đối tượng tham gia hình thức này thường đa dạng vì vậy có thể tùy theo từng nội dung và chuyên đề cụ thể các cơ quan, đoàn thể có thể tổ chức theo sự chỉ đạo chung của cấp trên hoặc các ngành, địa phương tự tổ chức ở đơn vị mình.
+ Tuyên truyền pháp luật thông qua hình thức hoạt động trợ giúp pháp lý.
Hoạt động trợ giúp pháp lý cần tăng cường mở rộng mạng lưới, các điểm trợ giúp pháp lý và cộng tác viên ở cơ sở. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ để lực lượng này trở thành lực lượng nòng cốt trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí dưới hình thức tư vấn lưu động; đề ra những hình thức thích hợp để tập hợp những thắc mắc của người dân liên quan đến pháp luật để kịp thời phối hợp giải đáp.
+ Tuyên truyền pháp luật bằng hình thức thông tin cổ động, chiếu phim lưu động lồng ghép các nội dung pháp luật, tăng cường hoạt động của các đội văn hóa thông tin lưu động, phát triển các trạm tin, bảng tin ở cụm dân cư.
+ Sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, lồng ghép việc tuyên truyền pháp luật, tuyên truyền các chủ trương, chính sách cùng với các sinh hoạt văn hóa truyền thống, vui chơi giải trí lành mạnh của đồng bào các dân tộc ở một số xã miền núi.
+ Tuyên truyền thông qua công tác xây dựng và quản lý, khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật ở cơ sở: Do đặc điểm của các tổ dân phố, thôn, bản thường phân tán, cách xa tủ sách pháp luật, vì vậy cần bố trí tủ sách tại các địa điểm thuận tiện để nhân dân có điều kiện khai thác tìm hiểu, làm nơi sinh hoạt, giao lưu và nghiên cứu các loại sách, tạp chí có nội dung pháp luật.
+ Biên soạn tờ gấp, tờ rơi, lịch tuyên truyền có nội dung pháp luật cần thiết phát hành đến các tổ dân phố, thôn, bản.
+ Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đối tượng là học sinh phổ thông trong các nhà trường trên địa bàn thành phố theo nội dung chuyên đề riêng.
- Biện pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, các tổ chức đoàn thể và cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch liên ngành tổ chức phổ biến pháp luật đến với từng đối tượng.
đ) Đối với các Bộ luật, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị, Quyết định liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì tổ chức hội nghị để quán triệt và chỉ đạo thực hiện nhằm đảm bảo nội dung các văn bản quy phạm pháp luật đến được với từng đối tượng, nội dung được biên soạn bằng các hình thức như tài liệu hỏi đáp, tờ gấp, tờ rơi, trang thông tin pháp luật cụ thể dễ hiểu, dễ thực hiện.
1. Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp, đặc biệt là cấp ủy cơ sở trong việc triển khai thực hiện Đề án được thường xuyên, liên tục, góp phần nâng cao nhận thức cho người dân.
2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị ở từng cấp trong công tác phối hợp chỉ đạo, chuyên môn theo ngành từ thành phố xuống cơ sở. Tổ chức thực hiện tốt các Đề án do Trung ương chỉ đạo xuống đến tận cơ sở kịp thời. Tăng cường tính chủ động phối hợp giữa các ban, ngành, các tổ chức đoàn thể thống nhất công tác tuyên truyền, vận động, xây dựng phong trào ở thôn, xóm, bản từng bước nâng cao nhận thức pháp luật cho nhân dân, tăng cường giáo dục trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi thành viên trong gia đình, trong cộng đồng và xã hội.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật phải kết hợp với việc tổ chức thực hiện chấp hành pháp luật ở từng cơ quan, đơn vị, tổ dân phố, thôn, xóm, bản ở mỗi gia đình và dòng họ. Gắn công tác tuyên truyền pháp luật phục vụ có hiệu quả các phong trào do thành phố; quận, huyện chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các cấp đề ra như: Chương trình xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế ở nông thôn, kinh tế trang trại, kinh tế miền núi; phong trào xây dựng gia đình văn hóa, bản làng, thôn xóm văn hóa. Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước, quy chế dân chủ ở cơ sở, phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc...; giải đáp vướng mắc có liên quan đến các chế độ chính sách đến quyền lợi của nhân dân; thực hiện tốt công tác hòa giải, giải quyết các khiếu nại tố cáo ở cơ sở kịp thời. Vận động nhân dân giữ gìn và phát huy các phong tục tập quán tốt đẹp, loại bỏ các hủ tục lạc hậu.
1. Ở thành phố
Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố chỉ đạo, hướng dẫn Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quận, huyện, xã, phường tổ chức tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở địa phương mình. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình, chức năng của cơ quan, đơn vị mình để xây dựng kế hoạch tuyên truyền pháp luật cho cán bộ của ngành theo từng quý.
Các cơ quan thành viên Hội đồng căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình, chỉ đạo hướng dẫn, tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật theo ngành từ thành phố xuống cơ sở.
a) Sở Tư pháp (cơ quan thường trực của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố)
- Định kỳ hàng năm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thành phố, Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật. Thực hiện tốt vai trò cơ quan thường trực trong công tác tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thành phố, Hội đồng điều phối hoạt động của các thành viên trong việc tổ chức thực hiện Đề án. Theo dõi, đôn đốc các thành viên liên quan trong việc tổ chức thực hiện Đề án để kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố theo dõi chỉ đạo.
- Tổ chức các hội nghị tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm và nội dung các văn bản pháp luật cho báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và cán bộ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Trong quá trình tập huấn, cần lựa chọn các hình thức, nội dung phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Củng cố, mở rộng lực lượng tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gồm đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên, cán bộ tư vấn pháp luật, cán bộ trợ giúp pháp lý, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, bản, các vị chức sắc tôn giáo, trưởng dòng họ. Huy động và sử dụng lực lượng thanh niên tình nguyện trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường chỉ đạo xây dựng, quản lý và khai thác có hiệu quả tủ sách pháp luật ở cơ quan, trường học và ở xã, phường nhằm phục vụ cho việc nâng cao hiệu lực quản lý chính quyền cơ sở, nâng cao hiểu biết pháp luật của cán bộ và nhân dân.
- Biên soạn, in ấn phát hành đầy đủ kịp thời các loại tài liệu hỏi đáp pháp luật, tờ rơi, tờ gấp, bản tin của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố phục vụ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các quận, huyện; xã, phường và cán bộ, nhân dân.
- Phối hợp với các cơ quan phương tiện thông tin đại chúng ở các địa phương xây dựng chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, người dân vùng sâu, vùng xa và ngư dân ở vùng ven biển.
- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng và các cơ quan có liên quan thu và chuyển các băng, đĩa hình phát thanh có nội dung phổ biến pháp luật lên các đài cơ sở để các trạm phát lại phục vụ đồng bào địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm cho việc thực hiện Đề án trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
b) Sở Văn hoá - Thông tin
- Tham mưu, chỉ đạo, phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên mạng lưới thông tin và truyền thông.
- Tổ chức, tuyên truyền pháp luật bằng hình thức thông tin, cổ động, các cụm panô, áp phích, hỗ trợ hoạt động của các đội thông tin lưu động, phát triển các trạm tin, bản tin ở các cụm dân cư.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như Đài phát thanh - Truyền hình, Báo Đà Nẵng, Báo Công an thành phố và các cơ quan có liên quan mở các chuyên trang, chuyên mục nhằm đưa pháp luật đến với người dân.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Hội Khuyến học thành phố và các ngành có liên quan:
- Xây dựng các chương trình ngoại khóa về pháp luật cho giáo viên và học sinh. Biên soạn các loại tài liệu pháp luật cụ thể, dễ hiểu đối với đối tượng là học sinh, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có điều kiện tiếp cận thông tin.
- Đẩy mạnh việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật trong nhà trường để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong cán bộ, giáo viên, học sinh.
- Chỉ đạo xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật là giáo viên phục vụ cho việc phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.
- Chỉ đạo các trung tâm học tập cộng đồng ở một số xã miền núi phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động.
d) Bộ Chỉ huy quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến biên giới quốc gia, Hiệp định giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ, Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác nghề cá giữa Việt Nam - Trnng Quốc trong vịnh Bắc Bộ, quyền và lợi ích hợp pháp, nghĩa vụ chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ tổ quốc cho cán bộ, nhân dân.
- Chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật là lực lượng bộ đội và bộ đội biên phòng, tăng cường về cơ sở để phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào ngư dân các phường ven biển.
đ) Công an thành phố
Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ chiến sỹ công tác tại địa bàn các quận, huyện, đồng thời chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ báo cáo viên là cán bộ chiến sỹ để thực hiện công tác giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội cho người dân tại địa bàn.
e) Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định pháp luật.
g) Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng
- Củng cố phát triển hệ thống loa truyền thanh cơ sở, phấn đấu đến năm 2012 các xã miền núi đều có hệ thống truyền thanh, phối hợp đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật vào chương trình truyền thanh, bảo đảm các văn bản pháp luật có liên quan đến dân tộc, miền núi đều được phổ biến trên mạng lưới truyền thanh cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân; chỉ đạo Đài truyền thanh quận, huyện thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm. Dành thời lượng thích đáng cho việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân.
- Thành lập bộ phận chuyên trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trả lời hộp thư truyền hình, làm các chuyên đề về cải cách thủ tục hành chính, pháp luật và đời sống...
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thanh cơ sở với các nội dung như: Nghiệp vụ viết bài, đưa tin; hình thức phát thanh lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật.
h) Báo Đà Nẵng
- Tăng cường nội dung tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên chuyên trang của Báo Đà Nẵng ra hàng ngày. Tiến đến thực hiện việc cung cấp báo miễn phí cho các chi bộ cơ sở.
- Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ viết báo có nội dung tuyên truyền pháp luật cho đội ngũ cộng tác viên, xây dựng và bố trí lực lượng phóng viên có phẩm chất tốt và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cao để tác nghiệp.
i) Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố theo dõi, tổ chức kiểm tra, đánh giá để kịp thời biểu dương các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này.
k) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phối hợp với các ngành có liên quan và các đoàn thể quần chúng phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm ma tuý, cải tạo, giáo dục, cảm hóa người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư trên địa bàn, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình "5 không" và “3 có” do thành phố đề ra.
l) Đề nghị Thành đoàn Đà Nẵng, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân thành phố thường xuyên tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến cán bộ, đoàn viên, hội viên của mình.
2. Ở quận, huyện; xã, phường
a) Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; xã, phường chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng củng cố và kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quận, huyện, xã; phường, đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên cơ sở, các tổ hòa giải, phát triển hệ thống loa truyền thanh cơ sở, tủ sách pháp luật ở xã, phường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
b) Trên cơ sở kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch hằng năm của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; xã, phường xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện kế hoạch ở quận, huyện; xã, phường mình theo tháng, quý và cả năm.
c) Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; xã, phường chịu trách nhiệm đảm bảo số lượng và chất lượng của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở và số lượng đại biểu trong các cuộc tập huấn, bồi dưỡng tại đơn vị mình (do Phòng Tư pháp quận, huyện và Ban Tư pháp xã, phường tham mưu).
d) Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; xã, phường theo dõi chỉ đạo cơ sở thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân vùng xa và ngư dân ven biển thuộc địa phương mình. Hàng năm có báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án và kiến nghị, đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố.
V. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Để bảo đảm thực hiện Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2008 - 2012 đạt hiệu quả, cần tập trung làm tốt một số biện pháp sau:
1. Đảng uỷ, chính quyền các cấp và nhân dân cần phải nỗ lực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa - giáo dục - y tế và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng (giao thông, điện chiếu sáng, nước sinh hoạt...) đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội từng bước nâng cao đời sống, trình độ dân trí, ý thức và hiểu biết pháp luật cho đông đảo các tầng lớp nhân dân.
2. Tuyên truyền rộng rãi trong đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành nhận thức đầy đủ vai trò trách nhiệm của từng cấp, từng ngành trong việc phối hợp, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân nắm được những chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước giúp cho nhân dân có những hiểu biết cơ bản về pháp luật, giáo dục nhân dân có ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật. Theo chức năng của mình, các sở, ban, ngành và đoàn thể được phân công chủ trì hoặc phối hợp xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, đơn vị.
3. Xây dựng, củng cố, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở tổ dân phố, thôn, xóm, bản làng; bộ đội biên phòng; cán bộ kiểm lâm; giáo viên các trường trung học cơ sở, tiểu học làm lực lượng nòng cốt thực hiện Đề án.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; xã, phường trực tiếp chỉ đạo các ngành, các đoàn thể ở cơ sở thực hiện thường xuyên công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân thuộc địa bàn mình quản lý.
5. Cơ quan Tư pháp các cấp xây dựng kế hoạch tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo công tác phối hợp của các ngành, các tổ chức đoàn thể trong quá trình triển khai được thường xuyên liên tục. Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ xã, phường, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, bản, bí thư chi bộ, hòa giải viên, tuyên truyền viên, trưởng các đoàn thể ở cấp xã.
6. Thời gian thực hiện Đề án:
Việc triển khai thực hiện Đề án bắt đầu từ năm 2008, kết thúc vào năm 2012 và được chia thành 2 giai đoạn: 2008 - 2010; 2010 - 2012.
a) Giai đoạn 1: Từ năm 2008 - 2010
Tập trung công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo điểm và nhân rộng mô hình. Trước mắt chọn một số quận, huyện và xã, phường làm thí điểm. Việc chỉ đạo thí điểm phải phù hợp với từng đối tượng và chuyên đề cụ thể. Trong quá trình chỉ đạo thí điểm cần có sự khảo sát, sơ kết đánh giá hiệu quả của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và rút ra những bài học kinh nghiệm để bổ sung kịp thời.
b) Giai đoạn 2: Từ năm 2010 - 2012
Sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về thực hiện các nội dung Đề án ở giai đoạn I, tiếp tục thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân tại các địa bàn còn lại.
Việc triển khai thực hiện Đề án phải đúng tiến độ về thời gian và đảm bảo thường xuyên, liên tục. Các ngành, các cấp được phân công trách nhiệm trong quá trình thực hiện Đề án phải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả kịp thời cho Uỷ ban nhân dân thành phố.
7. Kinh phí đảm bảo thực hiện Đề án
Kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện Đề án thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo, Sở Tư pháp chủ động sử dụng từ nguồn kinh phí đã bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn vị để thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá - Thông tin, Tài chính; Giám đốc Công an thành phố; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng thành phố; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Giáo dục 2005
- 3Luật Đầu tư 2005
- 4Luật Nhà ở 2005
- 5Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 6Luật Thanh niên 2005
- 7Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 8Luật Doanh nghiệp 2005
- 9Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 10Quyết định 28/2006/QĐ-TTg phê duyệt các đề án chi tiết thuộc chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 12Luật Cư trú 2006
- 13Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- 14Hiệp định số 54/2004/LPQT về việc hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- 15Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 16Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 17Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 18Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998
- 19Bộ Luật Hình sự 1999
- 20Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 21Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 22Luật Giao thông đường bộ 2001
- 23Pháp lệnh dân số năm 2003
- 24Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 25Luật Đất đai 2003
- 26Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 27Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 28Quyết định 212/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 30Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 31Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 Ủy ban Bí thư trung ương đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Chính phủ ban hành
- 32Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 33Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 trên địa bàn Quận 9
- 34Quyết định 1586/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phổ biến kiến thức Khoa học và Công nghệ của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013-2015
Quyết định 03/2008/QĐ-UBND phê duyệt đề án tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2008 - 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- Số hiệu: 03/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Trần Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2008
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định