Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NGOẠI GIAO ******
|
|
Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ có hiệu lực từ ngày 30 tháng 6 năm 2004.
| TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO |
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi là “hai Bên ký kết”).
Nhằm củng cố và phát triển mối quan hệ láng giềng hữu nghị truyền thống giữa hai nước và nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc, giữ gìn và thúc đẩy sự ổn định và phát triển của Vịnh Bắc Bộ;
Trên cơ sở các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, cùng tồn tại hòa bình;
Trên tinh thần thông cảm, nhân nhượng lẫn nhau, hiệp thương hữu nghị và giải quyết một cách công bằng, hợp lý vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ;
Đã thỏa thuận như sau :
2. Trong Hiệp định này, Vịnh Bắc Bộ là vịnh nửa kín được bao bọc ở phía Bắc bởi bờ biển lãnh thổ đất liền của hai nước Việt Nam và Trung Quốc, phía Đông bởi bờ biển bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam của Trung Quốc, phía Tây bởi bờ biển đất liền Việt Nam và giới hạn phía Nam bởi đoạn thẳng nối liền từ điểm nhô ra nhất của mép ngoài cùng của mũi Oanh Ca - đảo Hải Nam của Trung Quốc có tọa độ địa lý là vĩ tuyến 18o31’19” Bắc, kinh tuyến 18o41’17” Đông, qua đảo Cồn Cỏ của Việt Nam đến một điểm trên bờ biển của Việt Nam có tọa độ địa lý là vĩ tuyến16o57’40” Bắc và kinh tuyến 107o08’42” Đông.
Hai Bên ký kết xác định khu vực nói trên là phạm vi phân định của Hiệp định này.
Điều 2: Hai Bên ký kết đồng ý đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ được xác định bằng 21 điểm nối tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng, tọa độ địa lý của 21 điểm này như sau :
Điểm số 1: Vĩ độ 21o28’12”.5 Bắc
Kinh độ 108o06’04”.3 Đông
Điểm số 2: Vĩ độ 21o28’01”.7 Bắc
Kinh độ 108o06’01”.6 Đông
Điểm số 3: Vĩ độ 21o27’50”.5 Bắc
Kinh độ 108o05’57”.7 Đông
Điểm số 4: Vĩ độ 21o27’39”.5 Bắc
Kinh độ 108o05’51”.5 Đông
Điểm số 5: Vĩ độ 21o27’28”.2 Bắc
Kinh độ 108o05’39”.9 Đông
Điểm số 6: Vĩ độ 21o27’23”.1 Bắc
Kinh độ 108o05’38”.8 Đông
Điểm số 7: Vĩ độ 21o27’08”.2 Bắc
Kinh độ 108o05’43”.7 Đông
Điểm số 8: Vĩ độ 21o16’32” Bắc
Kinh độ 108o08’05” Đông
Điểm số 9: Vĩ độ 21o12’35” Bắc
Kinh độ 108o12’31” Đông
Điểm số 10: Vĩ độ 20o24’05” Bắc
Kinh độ 108o22’45” Đông
Điểm số 11: Vĩ độ 19o57’33” Bắc
Kinh độ 107o55’47” Đông
Điểm số 12: Vĩ độ 19o39’33” Bắc
Kinh độ 107o31’40” Đông
Điểm số 13: Vĩ độ 19o25’26” Bắc
Kinh độ 107o21’00” Đông
Điểm số 14: Vĩ độ 19o25’26” Bắc
Kinh độ 107o12’43” Đông
Điểm số 15: Vĩ độ 19o16’04” Bắc
Kinh độ 107o11’23” Đông
Điểm số 16: Vĩ độ 19o12’55” Bắc
Kinh độ 107o09’34” Đông
Điểm số 17: Vĩ độ 18o42’52” Bắc
Kinh độ 107o09’34” Đông
Điểm số 18: Vĩ độ 18o13’49” Bắc
Kinh độ 107o34’00” Đông
Điểm số 19: Vĩ độ 18o07’08” Bắc
Kinh độ 107o37’34” Đông
Điểm số 20: Vĩ độ 18o04’13” Bắc
Kinh độ 107o39’09” Đông
Điểm số 21: Vĩ độ 17o47’00” Bắc
Kinh độ 107o58’00” Đông
2. Mặt thẳng đứng đi theo đường biên giời lãnh hãi của hai nước quy định tại khoản 1 Điều này phân định vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải hai nước.
3. Mọi sự thay đổi địa hình đều không làm thay đổi đường biên giới lãnh hải hai nước từ điểm số 1 đến điểm số 7 quy định tại khoản 1 Điều này, trừ khi hai Bên ký kết có thỏa thuận khác.
Điều 4: Đường phân định từ điểm số 9 đến điểm số 21 quy định tại Điều II của Hiệp định này là ranh giới giữa vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ.
Điều 5: Đường phân định lãnh hải của hai nước quy định tại Điều II từ điểm số 1 đến điểm số 7 được thể hiện bằng đường mầu đen trên bản đồ chuyên đề cửa sông Bắc Luân tỷ lệ : 10.000 do hai Bên ký kết cùng nhau thành lập năm 2000. Đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước từ điểm số 7 đến điểm số 21 được thể hiện bằng đường mầu đen trên Tổng đồ toàn diện Vịnh Bắc Bộ tỷ lệ 1: 500.0000 do hai Bên ký kết cùng nhau thành lập năm 2000. Các đường phân định này đều là đường trắc địa.
Bản đồ chuyên đề cửa sông Bắc Luân và Tổng đồ toàn diện Vịnh Bắc Bộ nói trên là bản đồ đính kèm Hiệp định. Các bản đồ trên sử dụng hệ tọa độ ITRF-96. Các tọa độ địa lý của các điểm quy định tại Điều II Hiệp định này đều được xác định trên các bản đồ nói trên. Đường phân định quy định trong Hiệp định này được thể hiện trên các bản đồ kèm theo Hiệp định chỉ nhằm mục đích minh họa.
Điều 6: Hai Bên ký kết phải tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của mỗi Bên đối với lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong Vịnh Bắc Bộ được xác định theo Hiệp định này.
Điều 7: Trong trường hợp có các cấu tạo mỏ dầu, khí tự nhiên đơn nhất hoặc mỏ khoáng sản khác nằm vắt ngang đường phân định quy định tại Điều II của Hiệp định này, hai Bên ký kết phải thông qua hiệp thương hữu nghị để đạt được thỏa thuận về việc khai thác hữu hiệu nhất các cấu tạo hoặc mỏ khoáng sản nói trên cũng như việc phân chia công bằng lợi ích thu được từ việc khai thác.
Điều 8: Hai Bên ký kết đồng ý tiến hành hiệp thương về việc sử dụng hợp lý và phát triển bền vững tài nguyên sinh vật ở Vịnh Bắc Bộ cũng như các công việc hợp tác có liên quan đến bảo tồn, quản lý và sử dụng tài nguyên sinh vật ở vùng đặcquyền kinh tế hai nước trong Vịnh Bắc Bộ.
Điều 9: Việc phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ theo Hiệp định này không gây bất kỳ ảnh hưởng hoặc phương hại nào đến lập trường của mỗi Bên ký kết đối với các quy phạm luật pháp quốc tế về luật Biển.
Điều 10: Mọi tranh chấp giữa hai Bên ký kết liên quan đến việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này phải được giải quyết thông qua hiệp thương và đàm phán hữu nghị.
Điều 11: Hiệp định này phải được hai Bên ký kết phê chuẩn và có hiệu lực kể từ ngày trao đổi các văn kiện phê chuẩn. Các văn kiện phê chuẩn được trao đổi tại Hà Nội.
Hiệp định này được ký tại Bắc Kinh, ngày 25 tháng 12 năm 2000 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
ĐẠI DIỆN TOÀN QUYỀN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | ĐẠI DIỆN TOÀN QUYỀN NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA |
Sơ đồ đường phân định Vịnh Bắc Bộ Việt Nam – Trung Quốc năm 2000
Khu vực cửa sông Bắc Luân
Sơ đồ phân định Vịnh Bắc Bộ Việt Nam – Trung Quốc năm 2000
- 1Hiệp định số 54/2004/LPQT về việc hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- 2Nghị định thư số 55/2004/LPQT về việc bổ sung Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- 3Quyết định 109/2004/QĐ-TTg phê duyệt Hiệp định Hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 28/2004/QĐ-QH11 về việc phê chuẩn "Hiệp định giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ" do Quốc hội ban hành
- 5Lệnh công bố Nghị quyết phê chuẩn "Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Hoa" năm 2004
- 1Hiệp định số 54/2004/LPQT về việc hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- 2Nghị định thư số 55/2004/LPQT về việc bổ sung Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- 3Quyết định 109/2004/QĐ-TTg phê duyệt Hiệp định Hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 28/2004/QĐ-QH11 về việc phê chuẩn "Hiệp định giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ" do Quốc hội ban hành
- 5Lệnh công bố Nghị quyết phê chuẩn "Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Hoa" năm 2004
Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
- Số hiệu: 52/2004/LPQT
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 09/07/2004
- Nơi ban hành: Bộ Ngoại giao
- Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 47 đến số 48
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra