- 1Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 222/QĐ-CT năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành từ tháng 10/1991 đến hết ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2006/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 13 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 25/QĐ-UB, ngày 01-11-1991 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng, các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 13/1/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Điều 1. Vị trí, chức năng.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hoà, phối hợp các hoạt động chung của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Sở) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động ở địa phương; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các Sở và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo quy định của pháp luật;
2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc các Sở và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các Sở và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
7. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các Sở và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
9. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hoá hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
12. Hướng dẫn Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
14. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
15. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương 2.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có: Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng và một số Phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các Phòng chức năng quản lý Nhà nước và Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định phân cấp về quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc.
Các Phòng chức năng quản lý Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các Phòng thuộc khối chuyên viên nghiên cứu và khối hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép.
1. Các phòng chức năng quản Iý Nhà nước thuộc Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh:
- Thường trực Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh;
- Phòng Ngoại vụ.
Các phòng chức năng quản lý Nhà nước khi có đủ điều kiện thành lập đơn vị mới độc lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thì Ủy ban nhân dân tỉnh điều chuyển toàn bộ tổ chức và biên chế của các phòng này từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sang tổ chức được thành lập mới.
2. Các Phòng thuộc khối chuyên viên nghiên cứu.
- Phòng Nội chính;
- Phòng Kinh tế - Tổng hợp;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Văn xã.
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
3. Các Phòng thuộc khối Hành chính.
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
- Phòng Tiếp công dân.
4. Các đơn vị sự nghiệp:
- Cơ quan Công báo;
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Nhà khách.
Biên chế - quỹ tiền lương thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng là thủ trưởng của cơ quan chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các mặt công tác của Văn phòng. Chánh Văn phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 trong quy định này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại mỗi kỳ họp theo luật định.
Thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, ký ban hành một số văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả về quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu... của cơ quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức của cơ quan.
4. Làm chủ tài khoản của cơ quan.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được phân công.
6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác Văn phòng trên địa bàn tỉnh; ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực công tác được giao trên địa bàn.
7. Quyết định theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản của các ngành, các cấp trái pháp luật hoặc không còn phù hợp theo quy định của pháp luật.
8. Phân công cho Phó Chánh Văn phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác của Văn phòng, ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng khi vắng mặt.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Chánh Văn phòng.
1. Giúp việc cho Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được phân công; tham gia ý kiến với Chánh Văn phòng về công việc chung của cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng khi được ủy quyền.
3. Được chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ ký tại kho bạc Nhà nước.
Chương 3.
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 7. Khen thưởng.
Cán bộ công chức trong Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm các quy định của Đảng và Nhà nước và Quy định này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Điều 8. Kỷ luật.
Cán bộ công chức trong Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm Quy định này thì tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy chế này để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của các phòng chuyên môn theo thẩm quyền.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 4000/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 100/2008/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2006 tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 222/QĐ-CT năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành từ tháng 10/1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 222/QĐ-CT năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành từ tháng 10/1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 4000/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 100/2008/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2006 tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 03/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 03/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Hà Ban
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực