- 1Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và biên chế của tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 71/QĐ-UBND năm 2011 về ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cho phép thành lập; chia; tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 3Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 4Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 5Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, từ thiện
- 6Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 9Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 10Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 11Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14Nghị định 110/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 15Thông tư 03/2016/TT-BNV hướng dẫn thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm của tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 3Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2018/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 110/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1631/TTr-SNV ngày 30/10/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm của tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 01 năm 2018 và thay thế Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 07/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và biên chế của tỉnh Quảng Bình. Bãi bỏ Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cho phép thành lập; chia; tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức của tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, gồm: Các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, các cơ quan chuyên môn và các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý hành chính nhà nước;
b) Chi cục, ban trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh;
c) Cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, gồm: Các cơ quan chuyên môn và các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý hành chính Nhà nước;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh);
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh hoặc trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc tỉnh);
e) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc chi cục, ban trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập cấp 3 thuộc tỉnh);
g) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc huyện);
h) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc huyện);
i) Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập của các tổ chức, cá nhân;
k) Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc tỉnh);
l) Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh hoặc trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 2 thuộc tỉnh);
m) Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc huyện);
n) Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện hoặc trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc huyện (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 2 thuộc huyện).
o) Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội được thành lập theo đúng quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có phạm vi hoạt động trong tỉnh (sau đây gọi là hội cấp tỉnh); có phạm vi hoạt động trong huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là hội cấp huyện); có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là hội cấp xã).
p) Các quỹ xã hội, quỹ từ thiện (sau đây gọi chung là quỹ). Quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh (sau đây gọi là quỹ cấp tỉnh); có phạm vi hoạt động trong huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là quỹ cấp huyện); có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là quỹ cấp xã).
3. Các loại biên chế được điều chỉnh
a) Biên chế công chức là số lượng công chức được giao để bố trí trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ là số lượng lao động hợp đồng để thực hiện một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ).
1. Nội dung quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy
a) Thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài; phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện các nội dung quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 2 Quy định này.
2. Nội dung quản lý nhà nước về hội
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, cụ thể như sau:
a) Hướng dẫn các địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.
b) Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định.
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.
e) Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
3. Nội dung quản lý nhà nước về quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, cụ thể như sau:
a) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động theo phân cấp quản lý.
b) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và điều lệ đối với quỹ hoạt động ở địa phương.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quỹ; khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với quỹ hoạt động ở địa phương.
d) Xem xét hỗ trợ đối với các quỹ có phạm vi hoạt động tại địa phương.
đ) Xem xét và cho phép quỹ có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
e) Tổng hợp, báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý quỹ ở địa phương.
4. Nội dung quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc
a) Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về biên chế công chức, số lượng người làm việc; hướng dẫn xác định biên chế công chức, số lượng người làm việc và quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc.
b) Lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc hàng năm, điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc.
c) Quyết định biên chế công chức, số lượng người làm việc; phân bổ, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc.
d) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc.
đ) Thống kê, tổng hợp và báo cáo về biên chế công chức, số lượng người làm việc.
5. Nội dung quản lý nhà nước về vị trí việc làm
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Điều 7 Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như sau:
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và văn bản quy phạm pháp luật về vị trí việc làm.
b) Quy định và hướng dẫn phương pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Xác định vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực, chức danh nghề nghiệp tương ứng, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Thẩm định đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; tổng hợp danh mục vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt theo quy định.
d) Quyết định phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ quan, đơn vị.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
e) Thống kê, tổng hợp và báo cáo về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm
1. Nguyên tắc quản lý tổ chức bộ máy
a) Bảo đảm sự thống nhất lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, trách nhiệm cá nhân người đứng đầu.
b) Bảo đảm bộ máy tinh gọn, thu gọn đầu mối, giảm bớt tổ chức trung gian, tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp với tình hình thực tế; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành; thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành; tránh bỏ sót, trùng lặp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị; một việc chỉ giao một cơ quan chủ trì.
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định của cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy.
d) Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tổ chức bộ máy; bảo đảm quyền chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật.
đ) Quy định quản lý gắn liền với việc tăng cường trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và nâng cao trách nhiệm, thẩm quyền của các cấp, các ngành, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
2. Nguyên tắc quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
b) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc với tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
c) Kết hợp giữa quản lý biên chế cán bộ, công chức; số lượng người làm việc với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.
d) Đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm biên chế công chức, số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc.
3. Nguyên tắc quản lý vị trí việc làm
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Điều 3 Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như sau:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức và viên chức.
b) Vị trí việc làm được xác định và điều chỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị.
c) Vị trí việc làm phải gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu ngạch công chức; chức danh nghề nghiệp viên chức, chức vụ viên chức quản lý tương ứng.
d) Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với thực tiễn.
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp cấp 1 thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách hoặc giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động và giải thể đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc tỉnh, Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc tỉnh.
5. Cho phép Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc huyện và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc huyện.
6. Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc tỉnh.
7. Quyết định Phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của cấp mình theo quy định của Luật chuyên ngành.
8. Quy định việc thành lập Hội đồng quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý theo điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý và quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các tổ chức thuộc và trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, gồm: Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, chi cục, ban và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 2 thuộc tỉnh; Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các tổ chức thuộc và trực thuộc đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh, gồm: Phòng chuyên môn, Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 2 thuộc tỉnh; Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các tổ chức thuộc và trực thuộc Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc tỉnh, gồm: Văn phòng, phòng chuyên môn.
2. Quyết định hoặc cho phép các tổ chức, cá nhân quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (thuộc cấp tỉnh quản lý) theo quy định.
3. Quyết định phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1, cấp 2, cấp 3 thuộc tỉnh.
4. Quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
5. Hàng năm, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
6. Quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ (hoặc quy chế tổ chức hoạt động) đối với hội cấp tỉnh.
7. Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh; quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Xây dựng đề án (được Ủy ban nhân dân tỉnh giao) hoặc thẩm định đề án (do các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh xây dựng), chuẩn bị hồ sơ để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách hoặc giải thể các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xây dựng đề án (được Ủy ban nhân dân tỉnh giao) hoặc thẩm định đề án (do các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh xây dựng), chuẩn bị hồ sơ để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách hoặc giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Xây dựng đề án (được Ủy ban nhân dân tỉnh giao) hoặc thẩm định đề án (do các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh xây dựng) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật chuyên ngành và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc tỉnh.
4. Thẩm định đề án, tờ trình và dự thảo quyết định trước khi các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc tỉnh.
5. Xây dựng đề án (được Ủy ban nhân dân tỉnh giao) hoặc thẩm định đề án trước khi các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc tỉnh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 2 thuộc tỉnh và chi cục, ban trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh.
6. Thẩm định đề án trước khi các cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách hoặc giải thể văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh hoặc Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc tỉnh.
7. Có ý kiến thẩm định trước khi các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục, ban trực thuộc.
8. Có ý kiến thẩm định trước khi các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc tỉnh và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 2 thuộc tỉnh.
9. Có ý kiến thẩm định trước khi các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập cấp 3 thuộc tỉnh.
10. Có ý kiến thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc huyện và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc huyện.
11. Có ý kiến thẩm định trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 2 thuộc huyện.
12. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các tổ chức, cá nhân thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (thuộc cấp tỉnh quản lý) hoạt động trên các lĩnh vực không thuộc phạm vi của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh quản lý chuyên ngành.
13. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1, cấp 2, cấp 3 thuộc tỉnh.
14. Phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, đôn đốc thi hành các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tổ chức bộ máy.
15. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
16. Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp, báo cáo nghiệp vụ về công tác tổ chức bộ máy.
17. Công nhận Ban vận động thành lập hội, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hội cấp tỉnh hoạt động trên các lĩnh vực không thuộc phạm vi của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh quản lý chuyên ngành.
18. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ (hoặc quy chế tổ chức hoạt động) đối với hội cấp tỉnh.
19. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh; quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
Điều 7. Thẩm quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
1. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án (đối với các lĩnh vực đang được giao quản lý), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, giải thể các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án (đối với các lĩnh vực đang được giao quản lý) về thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng đề án (đối với các lĩnh vực đang được giao quản lý) về thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động và giải thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với đơn vị sự nghiệp cấp 1 thuộc tỉnh và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc tỉnh.
4. Xây dựng đề án, tờ trình, dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc tỉnh.
5. Xây dựng đề án, tờ trình, dự thảo quyết định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các tổ chức trực thuộc, gồm: Văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, chi cục, ban và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 2 thuộc tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Phúc tra, tổng hợp, lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.
7. Xây dựng đề án, tờ trình, dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan mình sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ và Sở Tư pháp.
8. Quyết định:
a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc cơ quan mình;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục, ban; đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc tỉnh và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 2 trực thuộc sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ;
c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập cấp 3 thuộc tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
9. Thỏa thuận để Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập, kiện toàn, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách hoặc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1, cấp 2 thuộc huyện thuộc lĩnh vực được giao quản lý.
10. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc cho phép các tổ chức, cá nhân quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách hoặc giải thể đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (thuộc cấp tỉnh quản lý) hoạt động trên các lĩnh vực được giao quản lý.
11. Công nhận Ban vận động thành lập hội, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hội cấp tỉnh, quỹ hoạt động trên các lĩnh vực được giao quản lý.
12. Tham gia với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện về đề án tổ chức bộ máy có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.
13. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định của cấp có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy.
14. Xây dựng mô hình tổ chức, tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động của các tổ chức thuộc và trực thuộc.
15. Trực tiếp quản lý về tổ chức và hoạt động của các tổ chức thuộc và trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
16. Ban hành quy chế làm việc của cơ quan mình và phê duyệt quy chế làm việc của các tổ chức trực thuộc.
17. Hàng năm, báo cáo tình hình công tác tổ chức bộ máy của cơ quan với Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nội vụ.
18. Ngoài trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh nêu từ Khoản 1 đến Khoản 17 Điều này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính còn có trách nhiệm:
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thẩm tra thủ tục, hồ sơ theo quy định hiện hành việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các quỹ tài chính nhà nước.
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh
1. Xây dựng đề án, tờ trình, dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị mình sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
2. Xây dựng đề án, tờ trình, dự thảo quyết định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức thuộc và trực thuộc, gồm: Phòng chuyên môn, Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
3. Quyết định:
a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc đơn vị mình;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài trực thuộc sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ;
c) Chấm điểm, tổng hợp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định, trình) quyết định phân loại, xếp hạng đơn vị mình; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành.
1. Xây dựng đề án, dự thảo quyết định trình cơ quan có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị mình;
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các tổ chức thuộc và trực thuộc.
3. Tự tổ chức chấm điểm, đánh giá, lập hồ sơ báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định, trình) quyết định phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp theo hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành.
Điều 10. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch hội cấp tỉnh
1. Thành lập các tổ chức trực thuộc có tư cách pháp nhân để hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
2. Thành lập các tổ chức cơ sở trực thuộc (không có tư cách pháp nhân) theo điều lệ (hoặc quy chế tổ chức hoạt động) của hội và theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách hoặc giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc huyện và Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc huyện sau khi có ý kiến cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thống nhất và trình).
3. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ sở giáo dục công lập, gồm: Trường Trung học cơ sở, Trường Phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông), Trường Tiểu học, Trường Mầm non, Trung tâm học tập cộng đồng, các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý, bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường học đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quyết định thành lập, kiện toàn, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc huyện (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ và thỏa thuận của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh quản lý chuyên ngành).
5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc huyện, Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 1 thuộc huyện.
6. Quyết định phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1, cấp 2 thuộc huyện theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành.
7. Ban hành quy chế làm việc của cơ quan mình và phê duyệt quy chế làm việc của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Tham gia ý kiến về các đề án tổ chức của các sở, ngành có liên quan đến tổ chức thuộc huyện, thành phố, thị xã.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá tổ chức và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc.
10. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hội, quỹ cấp huyện và cấp xã theo quy định và phân cấp quản lý.
Điều 12. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định thành lập, kiện toàn, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, chia, tách, chuyển đổi hình thức hoạt động hoặc giải thể Ban Quản lý Dự án đầu tư nước ngoài cấp 2 thuộc huyện.
2. Cho phép các tổ chức, cá nhân thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (thuộc cấp huyện quản lý) theo quy định;
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập cấp 2 thuộc huyện, Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài cấp 2 thuộc huyện.
4. Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án về tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước và sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Hàng năm, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện với Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên, giải thể và phê duyệt điều lệ (hoặc quy chế tổ chức hoạt động) đối với hội cấp huyện, cấp xã.
7. Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ cấp huyện và quỹ cấp xã, trừ trường hợp Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 13. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình Bộ Nội vụ kế hoạch biên chế công chức trong các cơ quan hành chính, kế hoạch số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hàng năm của tỉnh.
2. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổng biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
3. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức trong các cơ quan hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Quyết định giao chỉ tiêu lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch biên chế công chức và kế hoạch số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hàng năm.
2. Điều chỉnh biên chế công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Thực hiện chế độ thống kê, tổng hợp, báo cáo về tình hình thực hiện quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định.
Điều 15. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung tại Điều 13, Điều 14 quy định này.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc hàng năm thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Tổng hợp, thẩm định kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc và hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ của các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Phân bổ cụ thể chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thẩm định số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
7. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ đối với các cơ quan, đơn vị.
8. Tổng hợp, thống kê, báo cáo Bộ Nội vụ, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh về biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý.
1. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ hàng năm của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ trước ngày 20 tháng 6 hàng năm để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bố trí, sử dụng, quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc theo các nội dung quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ gửi Sở Nội vụ trước ngày 20/6 hàng năm để tổng hợp, thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 17. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ hàng năm của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
2. Phân bổ biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP cho các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc.
3. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ gửi Sở Nội vụ trước ngày 20/6 hàng năm để tổng hợp, thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
1. Xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định.
2. Quyết định số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ;
3. Bố trí, sử dụng, quản lý số lượng người làm việc theo các nội dung quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng số lượng người làm việc gửi Sở Nội vụ trước ngày 20/6 hàng năm để tổng hợp báo cáo, thẩm định và quản lý.
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Điều 19. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
2. Trình Bộ Nội vụ phê duyệt đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Quyết định phê duyệt vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
5. Tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ về vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp định kỳ hàng năm theo quy định.
Điều 20. Thẩm quyền và trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung tại Điều 19 quy định này.
2. Tổng hợp đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ phê duyệt.
3. Thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập cấp 1 thuộc tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
1. Xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc quyền quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Xây dựng hoặc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp (hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp) theo quy định.
3. Quyết định phê duyệt vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Nội dung phê duyệt, bao gồm:
a) Danh mục vị trí việc làm;
b) Chức danh nghề nghiệp viên chức tối thiểu tương ứng với vị trí việc làm;
c) Khung năng lực của từng vị trí việc làm;
d) Bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm tương ứng.
Riêng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp để Sở Nội vụ thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
4. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm theo quy định.
1. Xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp (hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp) của đơn vị theo quy định.
2. Quyết định phê duyệt vị trí việc làm của đơn vị. Nội dung phê duyệt, bao gồm:
a) Danh mục vị trí việc làm;
b) Chức danh nghề nghiệp viên chức tối thiểu tương ứng với vị trí việc làm;
c) Khung năng lực của từng vị trí việc làm;
d) Bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm tương ứng.
3. Tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm theo quy định.
Điều 23. Quy định áp dụng khác đối với Ban Quản lý Dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Các Ban Quản lý dự án có vốn đầu tư nước ngoài có cam kết, thỏa thuận về hình thức quản lý dự án khác so với Quy định này thì việc quản lý dự án thực hiện theo cam kết, thỏa thuận với nhà tài trợ.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức của tỉnh Quảng Bình căn cứ Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để triển khai thực hiện việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và biên chế của tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 1100/2017/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quản lý
- 3Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 70/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 71/QĐ-UBND năm 2011 về ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cho phép thành lập; chia; tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 22/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 23/2018/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Nghị quyết 146/NQ-HĐND năm 2018 về phê duyệt tổng biên chế, số người làm việc và hợp đồng lao động trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 9Quyết định 73/QĐ-UBND về phân bổ biên chế, số người làm việc và hợp đồng lao động trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 10Quyết định 05/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 11Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 12Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm của tỉnh Quảng Bình
- 13Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 14Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và biên chế của tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 71/QĐ-UBND năm 2011 về ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cho phép thành lập; chia; tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 5 Điều 15 quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm của tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 02/2018/QĐ-UBND
- 4Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm của tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 6Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp,dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 83/2006/NĐ-CP Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại,giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước
- 3Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 6Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 7Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, từ thiện
- 8Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 11Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 12Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 13Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 16Nghị định 110/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 17Thông tư 03/2016/TT-BNV hướng dẫn thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nội vụ ban hành
- 18Quyết định 1100/2017/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quản lý
- 19Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức tỉnh Đắk Nông
- 20Quyết định 70/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 21Quyết định 22/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 22Quyết định 23/2018/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 23Nghị quyết 146/NQ-HĐND năm 2018 về phê duyệt tổng biên chế, số người làm việc và hợp đồng lao động trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 24Quyết định 73/QĐ-UBND về phân bổ biên chế, số người làm việc và hợp đồng lao động trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 25Quyết định 05/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc, cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 26Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người làm việc, vị trí việc làm của tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 02/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/01/2018
- Ngày hết hiệu lực: 10/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực