- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
- 3Thông tư 07/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Quyết định 21/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về đưa người lang thang vào cơ sở Bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 84/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2015/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 16 tháng 01 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội ;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2009 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2701/TTr-SLĐTBXH ngày 10/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc Đưa người lang thang vào cơ sở Bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 121/2002/QĐ-UB ngày 26/11/2002 của UBND thành phố Đà Nẵng về tập trung xử lý các đối tượng bảo trợ xã hội
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC ĐƯA NGƯỜI LANG THANG VÀO CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Văn bản này quy định về đối tượng, trình tự thủ tục hồ sơ, thẩm quyền, biện pháp xử lý đưa người lang thang trên địa bàn thành phố vào chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập do nhà nước quản lý (sau đây viết tắt là cơ sở BTXH)
Người lang thang trên địa bàn thành phố (sau đây viết tắt là đối tượng) quy định tại Điều 1 bao gồm:
1. Người lang thang xin ăn, người kết hợp công việc khác với việc xin ăn có hoàn cảnh khó khăn;
2. Người tâm thần lang thang trên đường phố;
3. Người dẫn dắt trẻ em hoặc mang theo trẻ em, người khuyết tật để bán hàng rong đeo bám chèo kéo khách có hoàn cảnh khó khăn;
4. Các đối tượng xã hội khác sống lang thang trên đường phố.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Người lang thang xin ăn, người kết hợp công việc khác với việc xin ăn có hoàn cảnh khó khăn: Là những người trực tiếp xin ăn, người vừa làm một công việc khác kết hợp với việc xin ăn (như bán hàng rong, bán sách báo, vé số dạo…) hoặc người xin ăn giả danh dưới một việc làm nào đó (như giả danh người bị đau ốm đang nằm viện, bị mất cắp…)
2.Người tâm thần lang thang trên đường phố: Là những người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần đi lang thang trên đường phố có hành vi gây mất trật tự xã hội, gây nguy hiểm cho người khác hoặc có các hành vi thiếu văn hoá làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
3. Người dẫn dắt trẻ em, người khuyết tật hoặc mang theo trẻ em, người khuyết tật để bán hàng rong đeo bám chèo kéo khách có hoàn cảnh khó khăn: Là những người đi theo để hỗ trợ hoặc trực tiếp dẫn dắt mang theo trẻ em, người khuyết tật để bán hàng rong, bán sách báo, vé số dạo…
4. Các đối tượng xã hội khác sống lang thang trên đường phố: Là những người già yếu, trẻ em, người khuyết tật nặng, người ốm yếu không còn khả năng lao động sống lang thang trên đường phố, không xác định được nơi cư trú, tối ngủ ở những nơi công cộng như vỉa hè, chợ, bến xe, nhà ga, gầm cầu, công viên…
1. Việc đưa người lang thang trên địa bàn thành phố vào cơ sở BTXH chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời phải đúng qui trình, thủ tục; đồng thời nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị của thành phố.
2. Người được đưa vào cơ sở BTXH chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời không bị coi là bị xử lý hành chính.
Điều 5. Hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở BTXH
1. Biên bản đưa đối tượng vào cơ sở BTXH
2. Biên bản ghi lời khai (nếu có)
3. Biên bản bàn giao đối tượng
4. Sơ yếu lý lịch của đối tượng (ảnh 4 x 6);
5. Quyết định tiếp nhận đối tượng
Điều 6. Thẩm quyền đưa đối tượng vào hoặc ra cơ sở BTXH
Thực hiện theo Điều 24, Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở BTXH
1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1,3,4 Điều 2 Quy định này
a) Khi phát hiện đối tượng, Công an xã, phường, quận, huyện hoặc Phòng Cảnh sát trật tự Công an thành phố lập biên bản ban đầu để đưa đối tượng vào cơ sở BTXH (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); phối hợp với Tổ thường trực xử lý thông tin về người lang thang (sau đây viết tắt là Tổ xử lý thông tin) đưa đối tượng đến Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố để lập biên bản bàn giao cho Trung tâm quản lý.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đưa đối tượng vào Trung tâm, Phòng Cảnh sát trật tự Công an thành phố cùng với Tổ xử lý thông tin đến Trung tâm Bảo trợ xã hội ghi lời khai, lý lịch và tiến hành phân loại đối tượng đồng thời, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm Bảo trợ xã hội để chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy định này
a) Khi phát hiện đối tượng, Công an xã, phường, quận, huyện hoắc Phòng Cảnh sát trật tự Công an thành phố lập biên bản ban đầu, phối hợp với Tổ xử lý thông tin đưa đối tượng đến Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng để lập biên bản bàn giao cho Bệnh viện tiếp nhận quản lý và điều trị. Trường hợp đối tượng đang lên cơn kích động thì đề nghị cán bộ Y tế xã, phường hoặc Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng phối hợp đưa đối tượng về Bệnh viện Tâm thần.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đưa đối tượng vào Bệnh viện, Phòng Cảnh sát trật tự Công an thành phố cùng Tổ xử lý thông tin đến Bệnh viện ghi lời khai, tiến hành phân loại đối tượng và lấy ý kiến xác nhận của Bệnh viện; đồng thời đề xuất cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố để chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời.
Điều 8. Nhiệm vụ của cơ sở BTXH
1.Tổ chức tiếp nhận quản lý, nuôi dưỡng đối tượng, cấp phát đồ dùng cá nhân cho đối tượng, khám và lập hồ sơ sức khoẻ, tiến hành điều trị các bệnh xã hội (nếu có). Chế độ nuôi dưỡng, trang cấp đồ dùng cá nhân, chăm sóc y tế được thực hiện như chế độ đối với các đối tượng xã hội đang nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đối tượng được đưa vào Trung tâm, Trung tâm tiến hành xác minh nơi cư trú, tìm thân nhân và thông báo để thân nhân gia đình đến bảo lãnh hoặc quyết định đưa đối tượng về địa phương nơi cư trú để bàn giao. Trường hợp đối tượng là trẻ em, người già yếu, tàn tật, ốm đau, sống lang thang không xác định dược thân nhân và nơi cư trú thì Giám đốc Trung tâm lập danh sách đề nghị Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định đưa vào cơ sở BTXH để nuôi dưỡng tập trung;
3. Tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, lao động sản xuất, tổ chức dạy văn hoá, dạy nghề,giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và nhân cách;
4. Phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở BTXH trở về gia đình tái hoà nhập cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
Điều 9. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Công an thành phố hướng dẫn biểu mẫu, thủ tục hồ sơ đưa đối tượng xã hội lang thang vào cơ sở BTXH chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời;
2. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc chỉ đạo tổ chức dạy văn hoá, dạy nghề cho các đối tượng nuôi dưỡng tập trung tại cơ sở;
3. Chỉ đạo Tổ thường trực xử lý thông tin người lang thang phối hợp với Phòng Cảnh sát trật tự Công an thành phố và các quận, huyện, xã, phường thường xuyên kiểm tra, phát hiện đưa các đối tượng vào cơ sở BTXH;
4.Chỉ đạo các cơ sở BTXH chuẩn bị đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất để tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tạm thời đối tượng; đồng thời, tiến hành xác minh dưa đối tượng về hoà nhập cộng đồng đúng quy định
1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát trật tự và Công an các quận, huyện, xã, phường có trách nhiệm lập biên bản đưa đối tượng tại Điều 2 Quy định này và phối hợp với Tổ xử lý thông tin chuyển giao đối tượng vào cơ sở BTXH
2. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc tổ chức điều tra và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý kịp thời đối với người dẫn dắt trẻ em, xúi giục người khác hoặc mang theo trẻ em, người khuyết tật để bán hàng rong đeo bám chèo kéo khách hoặc kết hợp với xin ăn có hoàn cảnh khó khăn.
1. Chỉ đạo Bệnh viện Tâm thần, các Trung tâm y tế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan để điều trị, chăm sóc người tâm thần và người lang thang xin ăn và các đối tượng xã hội khác được tập trung vào các cơ sở BTXH;
2. Hướng dẫn nghiệp vụ chăm sóc sức khoẻ, điều trị phục hồi chức năng cho người tâm thần tại Trung tâm điều dưỡng người tâm thần và cộng đồng.
Điều 12. UBND các quận, huyện.
1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục nhằm tạo sự đồng thuận trong nhân dân về thực hiện chủ trương ngăn chặn, xử lý tình trạng xin ăn biến tướng, lang thang đánh giày, bán hàng rong đeo bám, chèo kéo khách;
2. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan và UBND các xã, phường kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời các đối tượng lang thang xin ăn, đối tượng xã hội khác sống lang thang trên địa bàn, đơn vị mình quản lý;
3. Chỉ đạo các phòng, ban phối hợp với các hội đoàn thể và UBND các xã, phường rà soát, thống kê số đối tượng xã hội trên địa bàn đi lang thang, bán hàng rong để động viên họ chuyển đổi việc làm khác; đồng thời, lồng ghép vào các chương trình, dự án để hỗ trợ cho các đối tượng tạo việc làm ổn định cuộc sống.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ngành, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 121/2002/QĐ-UB về tập trung và xử lý các đối tượng xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 1492/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh mức trợ cấp nuôi dưỡng tập trung, mức hỗ trợ chi phí mai táng phí và chế độ chính sách khác cho đối tượng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Quyết định 78/2014/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội
- 4Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Quyết định 21/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về đưa người lang thang vào cơ sở Bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 84/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực
- 1Quyết định 121/2002/QĐ-UB về tập trung và xử lý các đối tượng xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 21/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về đưa người lang thang vào cơ sở Bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 84/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
- 3Thông tư 07/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 1492/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh mức trợ cấp nuôi dưỡng tập trung, mức hỗ trợ chi phí mai táng phí và chế độ chính sách khác cho đối tượng sống trong cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 78/2014/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội
- 6Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 02/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc Đưa người lang thang vào cơ sở Bảo trợ xã hội
- Số hiệu: 02/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Võ Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực