Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 09 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Tỉnh ủy Tây Ninh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 119/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 10 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh năm 2024.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Năm 2024 là năm thứ 4 thực hiện Kế hoạch 5 năm 2021-2025, là năm bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp. Dự báo trong nước, tăng trưởng kinh tế trong nước tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tuy nhiên khó khăn, thách thức còn rất lớn, nhất là yếu tố bất lợi từ bên ngoài và những hạn chế, bất cập nội tại bên trong; thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen những khó khăn, thách thức nhiều hơn, nhất là trong điều hành kinh tế vĩ mô, vừa phải kiểm soát lạm phát, vừa phải thúc đẩy tăng trưởng. Trong tỉnh, tiếp tục kế thừa phát huy thành quả đã đạt được trong năm 2023. Các vấn đề tồn đọng, bất cập kéo dài được tập trung tháo gỡ, chuyển biến tích cực hơn, nhất là vướng mắc của doanh nghiệp, dự án đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh được tập trung chỉ đạo quyết liệt. Một số dự án đầu tư quan trọng được đẩy nhanh tiến độ triển khai khi đã hoàn thiện thủ tục đầu tư. Việc hoàn thành Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ, chủ động hợp tác liên kết giữa các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ sẽ tạo ra cơ hội mới, động lực mới cho phát triển. Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội (KTXH) vẫn còn những hạn chế, khó khăn: Quy mô nền kinh tế còn thấp; doanh nghiệp địa phương chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, năng lực sản xuất, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh chưa cao; các yếu tố nền tảng như hạ tầng, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ... chưa đáp ứng nhu cầu phát triển.
Trên cơ sở đó, UBND tỉnh xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu chung
Tập trung ưu tiên, thúc đẩy phát triển kinh tế, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện các giải pháp đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế thực chất, hiệu quả hơn. Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, hài hoà với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh, chăm lo các đối tượng chính sách. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
Để đạt được mục tiêu trên, tỉnh đề ra 21 chỉ tiêu chủ yếu (bao gồm: 10 chỉ tiêu về lĩnh vực kinh tế, 08 chỉ tiêu về lĩnh vực xã hội và 03 chỉ tiêu về lĩnh vực môi trường). Cụ thể:
2.1. Về kinh tế (10 chỉ tiêu)
(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - theo giá so sánh 2010) tăng 7% trở lên.
(2) GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 4.250 USD.
(3) Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân trên 01 ha đất trồng trọt đạt 112 triệu đồng/ha.
(4) Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP (giá hiện hành - chưa tính thuế sản phẩm): Nông - lâm - thủy sản: 18-19%; Công nghiệp - Xây dựng: 45-46%; Dịch vụ: 31-32%.
(5) Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt 36%.
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 11.100 tỷ đồng.
(7) Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn bằng 37% GRDP.
(8) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 15%.
(9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ tăng 10% trở lên.
(10) Kim ngạch xuất khẩu tăng 8%.
2.2. Về xã hội (08 chỉ tiêu)
(1) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,03-0,046% (tương đương 100 hộ đến 150 hộ).
(2) Tỷ lệ thất nghiệp: Khu vực thành thị dưới 1,2%; Khu vực nông thôn dưới 1,8%.
(3) Số lao động có việc làm tăng thêm 16.000 lao động.
(4) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và dạy nghề đạt 74%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 28%.
(5) Đạt 9,0 bác sĩ/vạn dân và 29 giường bệnh/vạn dân.
(6) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi) còn dưới 19%.
(7) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 93,5%.
(8) Thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Đến cuối năm 2024, toàn tỉnh có 68 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 25 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Bến Cầu thực hiện đạt chuẩn tiêu chí nông thôn mới năm 2024, trình Trung ương thẩm định trong Quý I năm 2025.
2.3. Về môi trường (03 chỉ tiêu)
(1) Duy trì tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó số hộ sử dụng nước sạch tăng 2% so với năm 2023.
(2) Duy trì tỷ lệ che phủ rừng (đã loại trừ cây cao su) đạt 16,3%.
(3) Duy trì tỷ lệ 100% chất thải rắn nguy hại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết, Kết luận của Chính phủ và Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025. Tổ chức thực hiện đầy đủ, cụ thể, có kết quả các chương trình, đề án tại Chương trình hành động số 68-CTr/TU của Tỉnh ủy ngày 15/10/2021. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các giải pháp đột phá về nông nghiệp; du lịch; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông; thể chế và phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị trong công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và triển khai các đề án, kế hoạch, chương trình mang lại hiệu quả cao nhất. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tinh thần trách nhiệm, tính chủ động của người đứng đầu trong tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thuộc trách nhiệm của ngành, lĩnh vực phụ trách.
2. Tiếp tục triển khai kế hoạch hành động số 1465/KH-UBND ngày 18/5/2023 của UBND tỉnh về thực hiện chương trình hành động số 173-CTr/TU ngày 27/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 của Bộ Chính trị (khóa XII) về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch hoạt động của Hội đồng điều phối Vùng Đông Nam Bộ. Nghiên cứu, thực hiện Đề án định hướng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài theo hướng công nghiệp - đô thị - thương mại - dịch vụ, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả hồ thủy lợi Dầu Tiếng với các mục tiêu phù hợp để phát huy tiềm năng, lợi thế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả vùng. Chủ động, phối hợp triển khai các chương trình hợp tác đã ký kết với các đơn vị, địa phương, nhất là hợp tác phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông.
3. Tổ chức “Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và xúc tiến đầu tư tỉnh Tây Ninh năm 2024”. Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thành Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh đến năm 2045 và điều chỉnh đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh đến năm 2045. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch thứ cấp để đồng bộ với quy hoạch tỉnh (Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn mới).
4. Tập trung triển khai các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt từ 50% trở lên theo Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh đề ra. Đẩy mạnh tiến độ lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch, chương trình, đô án về phát triển đô thị. Tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng, phát triển đô thị, đảm bảo phát triển đúng quy hoạch, đồng bộ, văn minh, hiện đại.
5. Nỗ lực giải quyết các điểm nghẽn tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng. Tập trung phát triển tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, đồng thời bảo đảm thủ tục thông thoáng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng. Triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới. Phát triển kinh tế tư nhân thực sự là động lực của nền kinh tế, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng phát triển kinh tế tập thể. Xây dựng môi trường đầu tư công khai, minh bạch, có sức cạnh tranh cao, triển khai đầy đủ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ đã ban hành. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh, Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài, gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp trong nước, tham gia sâu rộng hơn vào các chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Tập trung xử lý thủ tục pháp lý để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư/hoặc đang kêu gọi đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư. Tăng cường kiểm tra, xử lý các dự án chậm tiến độ.
6. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý thu ngân sách nhà nước chặt chẽ, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác tối đa nguồn thu còn dư địa và có giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu hiệu quả, bền vững; tiếp tục triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử quản lý thuế; chống thất thu thuế, quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế, hoàn thuế theo đúng quy định; khẩn trương thực hiện phân bổ, giao dự toán năm 2024 cho các đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo thời gian, điều kiện, thủ tục theo quy định. Triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên, ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, trong đó tập trung nguồn lực đầu tư các dự án có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thúc đẩy liên kết vùng: Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, đường liên tuyến N8-ĐT.787B-ĐT.789,... Các công trình, dự án trọng điểm chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2024. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, kiên quyết điều chuyển vốn các dự án không giải ngân được sang các dự án có khả năng giải ngân không để dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Thực hiện giám sát đầu tư chặt chẽ, thường xuyên; tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế số, thương mại điện tử.
Tập trung phục hồi và phát triển ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo. Thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2023-2025 đảm bảo mục tiêu đề ra. Theo dõi, thúc đẩy hỗ trợ các chủ đầu tư tại các khu công nghiệp, khu kinh tế đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án sớm đi vào hoạt động để đóng góp cho tăng trưởng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đề xuất giải pháp ưu tiên thu hút các dự án có quy mô lớn, các ngành nghề giá trị gia tăng cao, tăng hiệu suất sử dụng đất, giảm thâm dụng lao động phù hợp xu hướng hình thành các “cụm ngành”, phát triển xanh, tuần hoàn, bền vững. Tiếp tục mời gọi thu hút đầu tư các dự án công nghiệp chế biến nông sản, gắn với vùng nguyên liệu và nâng cao giá trị gia tăng tại địa phương. Triển khai giai đoạn 3 Khu công nghiệp Phước Đông. Đẩy nhanh các thủ tục hồ sơ pháp lý, kỹ thuật sớm triển khai đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Hiệp Thạnh, Cụm công nghiệp Tân Phú và Cụm công nghiệp Tân Hội 2. Tiếp tục triển khai các giải pháp khai thác tiềm năng điện mặt trời đi đối với phát triển kịp thời, đồng bộ hạ tầng lưới điện. Thúc đẩy triển khai nhanh Nhà máy điện năng lượng mặt trời Dầu Tiếng 5.
Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập trung những ngành, lĩnh vực có lợi thế, giá trị gia tăng cao gắn với phát triển thị trường. Triển khai hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2023. Nâng cao hoạt động của các hợp tác xã (HTX), hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) có định hướng theo thế mạnh cụ thể từng địa phương (hoặc từng vùng), nhằm đa dạng hóa sản phẩm. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Tây Ninh và vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao huyện Tân Châu, từng bước phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp đạt tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, hướng tới đáp ứng yêu cầu xuất khẩu (VietGAP, Global GAP, hữu cơ). Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình khuyến nông. Hỗ trợ nhà đầu tư triển khai các dự án chăn nuôi, đảm bảo đúng tiến độ, nhất là các dự án chăn nuôi công nghệ cao. Tạo điều kiện thu hút đầu tư cơ sở giết mổ và nhà máy chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi sau giết mổ. Cân đối, bố trí nguồn lực, phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ toàn tỉnh có 71/71 xã đạt chuẩn nông thôn mới; ít nhất 25 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (Bến Cầu); củng cố, duy trì chất lượng các tiêu chí đối với các xã nông thôn mới đã công nhận.
Đánh giá hiện trạng, tỷ trọng kinh tế số trong GRDP, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện, đảm bảo định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế số của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Phát triển thương mại điện tử, thúc đẩy các ứng dụng số, nền tảng số trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp của kinh tế số trong tăng trưởng kinh tế. Mở rộng thị trường xuất khẩu, hạn chế phụ thuộc vào một số thị trường. Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, truyền thông quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tạo cầu nối liên kết các siêu thị, các chợ đầu mối với người sản xuất. Đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất với các doanh nghiệp bán lẻ. Tập trung rà soát, kêu gọi đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, bến bãi tại các cửa khẩu phục vụ nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa. Phối hợp, hỗ trợ Nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện Trung tâm logistics, cảng cạn ICD, cảng tổng hợp. Tăng cường công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại. Triển khai kế hoạch bình ổn giá cả các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất, đời sống, nhất là dịp lễ, Tết, tăng lương cơ sở, thực hiện chế độ tiền lương mới.
Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá hình ảnh, thương hiệu du lịch Tây Ninh. Nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ du lịch hiện có và phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch mới, trong đó tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án tại Khu du lịch quốc gia Núi Bà đen. Triển khai hiệu quả chương trình liên kết du lịch khu vực Đông Nam Bộ và các địa phương trong cả nước, định hướng thu hút du khách quốc tế. Phấn đấu năm 2024, doanh thu du lịch đạt 2.300 tỷ đồng, thu hút 5.500.000 lượt khách du lịch nội. Thực hiện các thủ tục cần thiết để triển khai dự án Khu du lịch sinh thái - thương mại - dịch vụ Đảo Nhím, Hồ Dầu Tiếng.
Tập trung triển khai Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2030. Tổ chức triển khai các đề tài, dự án gắn với các định hướng phát triển của tỉnh, tập trung các lĩnh vực đột phá, phát triển công nghệ 4.0, chuyển đổi số.
8. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản, đảm bảo các hoạt động kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai Luật Đất đai (sửa đổi), tiếp tục kiến nghị Chính phủ rà soát chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 theo Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện rà soát quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành việc thực hiện các phương án sử dụng đất bàn giao về địa phương quản lý của Công ty Cổ phần Cao su 1/5 và Công ty Cổ phần Mía đường Tây Ninh; rà soát, có kế hoạch khai thác các khu đất nông nghiệp quy mô lớn hết hạn, sắp hết hạn. Đưa vào vận hành, khai thác Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn đối với ít nhất 02 đơn vị cấp huyện trong năm 2024. Ban hành bảng giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh từ năm 2025 đến năm 2029. Xây dựng phương án khai thác hiệu quả quỹ đất dọc hành lang các tuyến giao thông quan trọng. Chủ động chuẩn bị đảm bảo nguồn vật liệu cho các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn. Tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật. Tổ chức đấu giá các mỏ khoáng sản theo kế hoạch; quản lý chặt chẽ các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phối hợp thực hiện quản lý, bảo vệ môi trường khu vực biên giới. Tiếp tục triển khai phương án quản lý rừng bền vững; nâng cao giá trị của rừng và góp phần phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng hiện có. Triển khai các giải pháp phòng, chống thiên tai, ứng phó kịp thời các tình huống thiên tai; nâng cao năng lực ứng phó, phòng tránh thiên tai tại cộng đồng, giảm thiệt hại về người, tài sản, sản xuất do thiên tai gây ra.
9. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học. Triển khai hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm và bảo đảm an toàn trường học. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Triển khai các giải pháp khắc phục tình trạng thiếu giáo viên để bảo đảm số lượng, chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh THCS và THPT, liên thông đào tạo nhằm phát triển quy mô đào tạo. Đề xuất định hướng sắp xếp một số trường học trên địa bàn thành phố Tây Ninh.
Triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn năm 2024. Ban hành và tổ chức thực hiện Đề án đẩy mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, học nghề và các dịch vụ cung ứng, giới thiệu việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm. Tổ chức cập nhật thông tin thị trường lao động. Xây dựng tiêu chí thu hút, kêu gọi đầu tư xã hội hóa trường chất lượng cao, trường cao đẳng, đại học đào tạo các ngành, lĩnh vực tỉnh có nhu cầu để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là mời gọi, thu hút phân hiệu đại học, trong đó ưu tiên đào tạo ngành sư phạm và y tế. Đánh giá và có biện pháp thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng năng suất lao động xã hội phù hợp với thực tế địa phương và không thấp hơn 6,5% (bình quân chung cả nước).
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và khắc phục cơ bản tình trạng thiếu thuốc bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, nhất là các dịch bệnh mới nổi (đậu mùa khỉ, H5N1). Tăng cường quản lý công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả để án củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống y tế công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2023-2030 và tầm nhìn đến 2050. Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực y tế. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, thực hiện tốt chính sách pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT. Nâng cao tỷ lệ bao phủ và đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT. Triển khai quyết liệt các biện pháp nâng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phấn đấu đạt tỷ lệ 93,5% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
Rà soát, ban hành và thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách người có công, trợ giúp xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo đa chiều, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, không để ai bị bỏ lại phía sau. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Triển khai các biện pháp, chính sách bảo vệ, giáo dục để trẻ em phát triển toàn diện. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; công tác người cao tuổi, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ. Đẩy mạnh xã hội hóa về trợ giúp xã hội, đa dạng hóa các nguồn lực triển khai thực hiện trợ giúp xã hội. Triển khai nhanh, hiệu quả Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp; công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”.
Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân gian mang nét đặc trưng, gắn với phát triển du lịch của địa phương. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đồng bộ, hiện đại. Đầu tư, phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Tổ chức các giải cấp quốc gia; Cụm, khu vực, mở rộng và cấp tỉnh. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện trong năm 2024.
10. Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước, chủ động thanh tra công vụ, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, cải thiện tính năng động và tiên phong của chính quyền. Hoàn thành xây dựng và phê duyệt tất các Đề án vị trí việc làm đạt chất lượng cao nhất nhằm cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, tăng cường hiệu quả hoạt động công vụ và tinh giảm biên chế. Tập trung khắc phục hạn chế yếu kém trong công tác cải cách hành chính, môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS, DTI theo Kế hoạch số 3889/KH-UBND ngày 28/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trên cả 3 trụ cột: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Thực hiện hiệu quả Chương trình hành động về cải cách hành chính, thúc đẩy chuyển đổi số. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, tổ chức thực hiện và theo dõi thi hành pháp luật, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. Xây dựng hệ thống thu thập, cung cấp đầy đủ thông tin chỉ đạo, điều hành; đảm bảo thông tin phải đồng bộ, thống nhất giữa các hệ thống, đáp ứng tiêu chí “đúng, đủ, sạch, sống”. Tăng cường khả năng kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định. Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo ngay ở cấp cơ sở.
11. Tiếp tục tăng cường, củng cố quốc phòng - an ninh; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nội địa và trên tuyến biên giới.
Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh thật sự trong sạch vững mạnh. Triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận lòng dân vững chắc; bảo vệ toàn vẹn chủ quyền biên giới quốc gia. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Châu Thành và thành phố Tây Ninh. Tiếp tục triển khai xây dựng tăng dày các điểm dân cư liền kề chốt dân quân biên giới. Các lực lượng phối hợp theo dõi nắm chắc tình hình, đảm bảo an ninh trật tự, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm.
Tập trung trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma túy, tội phạm mạng. Tăng cường phòng, chống cháy, nổ; tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực, chú trọng tuyên truyền kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật và bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tiếp tục kéo giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu, Lãnh đạo các Sở, ngành liên quan, Ban Chỉ đạo các cấp, trong phòng, chống tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật, an toàn giao thông.
Lãnh đạo các ngành chức năng, địa phương biên giới tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin, nắm chắc tình hình, quản lý chặt chẽ, phòng, chống tội phạm qua biên giới, kịp thời chỉ đạo xử lý, không để bị động, bất ngờ. Phát huy vai trò của Nhân dân trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới.
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, thực hiện ký kết hợp tác với 04 tỉnh Svay Rieng, Kampong Cham, Prey Veng và Tboung Khmum - Camphuchia cho giai đoạn mới. Triển khai các thỏa thuận hợp tác đã ký kết, thúc đẩy các hoạt động liên kết kinh tế - xã hội, xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Tập trung triển khai thực hiện Quy hoạch, hoạt động thương mại, đầu tư hạ tầng các cửa khẩu trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
12. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nhất là công tác truyền thông chính sách đến người dân và doanh nghiệp; chú trọng thông tin về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả, những kinh nghiệm quý từ thực tiễn để phát huy, nhân rộng; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề “nóng”, bức xúc xã hội; nâng cao hiệu quả công tác dân vận; thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở; phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tô quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể Nhân dân, góp phần tạo đông thuận xã hội, không ngừng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát then KTXH đã đề ra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất và toàn diện các nhiệm vụ giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định này. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch hành động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, địa phương mình chậm nhất ngày 20/01/2024 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (đồng gửi Văn phòng UBND tỉnh) và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện của ngành, địa phương mình; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào ngày 18 hằng tháng và chậm nhất vào ngày 18 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí, các ngành và địa phương tổ chức phổ biến tuyên truyền rộng rãi quyết định này./.
- 1Quyết định 34/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 91/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 89/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Hợp tác xã 2023
- 5Quyết định 326/QĐ-TTg năm 2022 về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 41-NQ/TW năm 2023 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 3889/KH-UBND thực hiện các giải pháp khắc phục hạn chế yếu kém trong công tác cải cách hành chính, môi trường đầu tư và nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS, ICT INDEX (DTI) năm 2023 và các năm tiếp theo do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 34/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 91/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Quyết định 89/QĐ-UBND Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 12Nghị quyết 119/NQ-HĐND năm 2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 01/QĐ-UBND về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh năm 2024
- Số hiệu: 01/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Nguyễn Thanh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra