- 1Quyết định 09/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần và ngưng hiệu lực năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2013/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 25 tháng 01 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 443/TT-SNV ngày 22/11/2012 về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Bãi bỏ các quy định về tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn tại Quyết định số 3729/2004/QĐ-UB ngày 21/10/2004 về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, nội quy thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, thuộc các chức danh quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức, bao gồm:
1. Trưởng Công an;
2. Chỉ huy trưởng Quân sự;
3. Văn phòng - Thống kê;
4. Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
5. Tài chính - kế toán;
6. Tư pháp - hộ tịch;
7. Văn hóa - xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và biên chế theo vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức thi tuyển để tuyển dụng đối với các chức danh nêu tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 1 quy chế này.
3. Tổ chức xét tuyển để tuyển dụng và bổ nhiệm đối với các chức danh nêu tại các khoản 1 và 2 Điều 1 quy chế này đối với những người đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
4. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng và chất lượng, mọi công dân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đều được tham gia dự tuyển công chức cấp xã.
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG
1. Đối với các công chức Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự và Trưởng Công an cấp xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với chức danh cần tuyển;
e) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
g) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 5. Hồ sơ dự tuyển và hồ sơ trúng tuyển
1. Hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ;
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d). Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
e) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
g) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
h) Hai phong bì dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận, 2 ảnh 4x6.
2. Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển công chức cấp xã là hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển cho các đối tượng: Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;
2. Cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển cho các đối tượng: Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động;
3. Cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển cho các đối tượng: Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên; người có thời gian giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố liên tục từ 03 năm trở lên;
4. Trường hợp người dự tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào tổng kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 7: Hình thức, nội dung thi tuyển và tài liệu ôn thi:
1. Hình thức thi: Người tham gia thi tuyển phải dự thi 03 phần bắt buộc:
a) Môn kiến thức chung: Thi viết 01 bài thời gian 120 phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết 01 bài thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm 01 bài thời gian 30 phút về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
c) Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
Người đăng ký dự thi công chức cấp xã nếu có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên thì được miễn thi môn tin học văn phòng.
2. Nội dung thi tuyển:
a) Kiến thức chung: Kiến thức về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh công chức cần tuyển dụng.
b) Nghiệp vụ chuyên ngành: Kiến thức chuyên ngành Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội.
c) Tin học: Trình độ A tin học văn phòng.
3. Tài liệu ôn thi: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan biên soạn, in tài liệu phục vụ ôn thi thống nhất trong toàn tỉnh.
Điều 8. Cách tính điểm thi tuyển:
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 9. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên (kể cả điểm bài thi môn tin học văn phòng nếu không được miễn thi và điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành chưa nhân hệ số 2);
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển như sau: người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch UBND huyện, thành, thị (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) quyết định đề nghị người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Điều 10. Xét tuyển chức danh Trưởng Công an và Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã.
1. Đối với chức danh Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã: xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Quy chế này.
Trường hợp hồ sơ dự tuyển nhiều hơn chỉ tiêu cần tuyển thì Hội đồng tuyển dụng đề nghị tuyển người có trình độ chuyên môn đúng chuyên ngành Công an, Quân sự; nếu có nhiều người cùng chuyên ngành thì đề nghị tuyển người có kết quả học tập cao hơn.
2. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển chức danh Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã là người đạt các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 1 Điều này và theo đề nghị của Trưởng Công an cấp huyện (nếu tuyển Trưởng Công an) và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện (nếu tuyển Chỉ huy trưởng Quân sự).
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG
Điều 11. Thẩm quyền trong việc tuyển dụng
1. UBND cấp huyện:
a) Xây dựng dự thảo kế hoạch, chỉ tiêu, cơ cấu tuyển dụng công chức cấp xã đề nghị Sở Nội vụ thẩm định;
Hồ sơ gồm: Công văn đề nghị thẩm định kế hoạch, chỉ tiêu, cơ cấu; dự thảo kế hoạch tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; Biểu tổng hợp dự kiến chỉ tiêu, cơ cấu tuyển dụng.
b) Ban hành kế hoạch chính thức sau khi có văn bản đồng ý của Sở Nội vụ.
c) Thông báo kế hoạch, chỉ tiêu, cơ cấu tuyển dụng công chức cấp xã; tổ chức thu hồ sơ, phí dự tuyển theo quy định;
d) Căn cứ số lượng thí sinh dự tuyển theo từng chức danh, có văn bản đề nghị Sở Nội vụ cung cấp đề thi và đáp án bài thi.
e) Chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã:
- Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã có từ 05 đến 07 thành viên:
+ Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
+ Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ;
+ Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc phòng Nội vụ;
+ Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
- Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo để tổ chức thực hiện kỳ thi. Thành viên của Ban coi thi, Ban chấm thi phải có công chức của Sở Nội vụ và công chức của các Sở, ngành liên quan tham gia.
+ Thông báo công khai danh sách những người đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển;
+ Thông báo thời gian, địa điểm thi, hướng dẫn ôn thi;
+ Nhận và bảo quản đề thi, đáp án theo đúng quy định của pháp luật;
+ Tổ chức thi và chấm thi theo quy định;
+ Tổ chức chấm phúc khảo (nếu có đơn xin phúc khảo của thí sinh dự thi);
+ Tổ chức xét tuyển để bổ nhiệm Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo đúng quy định;
+ Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện kết quả thi tuyển, xét tuyển để Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, đề nghị Sở Nội vụ công nhận kết quả tuyển dụng;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức tuyển dụng;
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển dụng và các Ban giúp việc của Hội đồng thực hiện theo Mục 1 và Mục 2 Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ (không bao gồm nhiệm vụ xây dựng đề thi, đáp án).
g) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, công nhận kết quả tuyển dụng.
h) Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm công chức cấp xã theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.
2. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định dự thảo kế hoạch, chỉ tiêu, cơ cấu công chức theo chức danh cần tuyển của UBND cấp huyện; ban hành văn bản để UBND cấp huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã khi đã đảm bảo quy định. Thời hạn thẩm định là 05 ngày làm việc.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng đề thi, đáp án các môn thi để giao cho các hội đồng tuyển dụng.
c) Chủ trì, phối hợp với một số cơ quan thanh tra, giám sát quá trình tổ chức các kỳ tuyển dụng của UBND cấp huyện. Chủ trì tổ chức chấm kiểm tra bài thi (chấm xác suất) trước khi công nhận kết quả tuyển dụng của UBND cấp huyện.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan cử cán bộ, công chức có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp tham gia vào các Ban coi thi, Ban chấm thi được thành lập tại các Hội đồng tuyển dụng của UBND các huyện, thành, thị.
e) Thẩm định, công nhận kết quả tuyển dụng công chức cấp xã theo đề nghị của UBND cấp huyện. Thời hạn thẩm định đối với mỗi đơn vị cấp huyện là 10 ngày làm việc.
Điều 12. Thông báo tuyển dụng và thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. UBND cấp huyện phải thông báo công khai trên đài phát thanh, trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện, trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi có chỉ tiêu tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công chức cần tuyển; thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển; thời gian thi tuyển, xét tuyển và phải đăng trên Báo Vĩnh Phúc hoặc Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh 03 số liên tiếp.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển, xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện, trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi có chỉ tiêu tuyển dụng.
Điều 13. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển
Thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
Thực hiện theo quy định tại Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
Điều 15. Thông báo, thẩm định kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có kết quả thi tuyển, xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện, trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi có chỉ tiêu tuyển dụng.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển. Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng lập danh sách kết quả thi tuyển, xét tuyển và danh sách những người trúng tuyển báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, công nhận kết quả trúng tuyển.
Hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định kết quả tuyển dụng;
b) Kế hoạch, chỉ tiêu, cơ cấu tuyển dụng;
c) Danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển;
d) Danh sách điểm bài thi xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp theo từng chức danh của tất cả những người dự thi;
e) Danh sách kết quả học tập xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp của tất cả những người dự tuyển vào các chức danh Trưởng Công an, Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã theo từng chức danh;
g) Danh sách những người trúng tuyển theo chỉ tiêu, cơ cấu;
h) Bản gốc bằng tốt nghiệp của những người trúng tuyển. Đối với những người trúng tuyển vào chức danh Trưởng Công an, Chỉ huy Trưởng Quân sự còn phải nộp thêm bảng điểm gốc;
i) Thông báo kế hoạch tuyển dụng trên Đài Phát thanh truyền hình tỉnh hoặc Báo Vĩnh Phúc.
4. Sau khi có kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, UBND cấp huyện phải niêm yết công khai danh sách những người trúng tuyển, đồng thời gửi thông báo kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Điều 16. Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người dự tuyển nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển theo quy định tại Điều 15 Quy chế này, người trúng tuyển phải đến phòng Nội vụ của UBND cấp huyện nơi dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ trúng tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
b) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp;
c) Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng thực văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển thì phải làm đơn đề nghị được gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển gửi đến phòng Nội vụ. Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy định tại Điều này thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định huỷ kết quả trúng tuyển.
Điều 17. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:
Căn cứ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Quy chế này, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự và Trưởng Công an cấp xã:
Căn cứ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Quy chế này, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định:
a) Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Bổ nhiệm Trưởng Công an xã, thị trấn theo đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch UBND xã, thị trấn.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm, người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận việc. Trường hợp người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi UBND cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. Trường hợp người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào công chức không đến nhận việc theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm công chức cấp xã.
Điều 19. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
1. Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và yêu cầu công việc, Chủ tịch UBND cấp huyện được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người có bằng đại học chính quy ở trong nước đạt loại giỏi trở lên có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Người có bằng đại học ở nước ngoài đạt loại khá trở lên có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
c) Người có bằng đại học chính quy trở lên, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp, có ít nhất 05 năm công tác (không kể thời gian tập sự, thử việc) trong ngành, lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển dụng.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ được tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này sau khi đã báo cáo bằng văn bản với Sở Nội vụ và được Sở Nội vụ chấp thuận.
1. UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc việc tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong công tác xây dựng đề thi, đáp án thi, tài liệu các môn thi.
3. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp nếu Chính phủ có sửa đổi, bổ sung các quy định về tuyển dụng công chức cấp xã./.
- 1Quyết định 59/2008/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- 3Quyết định 130/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 09/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần và ngưng hiệu lực năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 09/2021/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần và ngưng hiệu lực năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 5Quyết định 59/2008/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- 8Quyết định 130/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Quyết định 01/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 01/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/02/2013
- Ngày hết hiệu lực: 20/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực