Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 01/2009/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 06 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;

Căn cứ Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị;

Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;

Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;

Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Chỉ thị số 13/2006/CT-BXD ngày 23 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc tăng cường quản lý chất lượng các công trình xây dựng của chủ đầu tư là tư nhân;

Căn cứ Chỉ thị số 07/2007/CT-BXD ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về tăng cường công tác quản lý xây dựng đối với các công trình xây dựng nhà cao tầng;

Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 02/SXD-QLXD ngày 02/01/2009 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại công văn số 147/BC-STP ngày 26/12/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan: Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Minh Oanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; trách nhiệm của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, bao gồm: công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành, bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn đầu tư trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Nam Định.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH

Điều 3. Sở Xây dựng

Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

2. Hướng dẫn các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Tổ chức kiểm tra định kỳ đối với các công trình xây dựng trọng điểm, quan trọng của tỉnh, công trình nếu xảy ra sự cố có thể gây ra thảm họa (các công trình quy định tại Khoản 3 Mục 1 trong Thông tư số 16/2008/TT-BXD), công trình xây dựng nhà cao tầng, đặc biệt là các công trình có tầng hầm và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ các quy định của Nhà nước về trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn bao gồm: tuân thủ nội dung thẩm định thiết kế cơ sở, giấy phép xây dựng, quyết định đầu tư do cấp có thẩm quyền cấp, công tác quản lý chất lượng trong các hoạt động khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình.

Các công trình được quy định tại Khoản 3 Mục I của Thông tư số 16/2008/TT-BXD và những công trình khác có giá trị phần xây dựng ³ 5 tỷ đồng đều phải được Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (với công trình xây dựng chuyên ngành) kiểm tra hồ sơ trước khi nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng.

4. Thanh tra, việc thực hiện pháp luật về xây dựng. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng trên địa bàn.

5. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về nghiệp vụ giải quyết khi có sự cố xảy ra đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.

6. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn bảo đảm tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước.

7. Tổ chức thực hiện việc giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi công trình có dấu hiệu vi phạm chất lượng hoặc khi có yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

8. Phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

9. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu, xử lý sự cố công trình.

Trường hợp công trình xây dựng xảy ra sự cố đột xuất, Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết ngay các vấn đề thuộc thẩm quyền, phối hợp chặt chẽ với những đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật để giải quyết có hiệu quả; báo cáo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý kịp thời.

10. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, định kỳ 6 tháng 1 năm.

Điều 4. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Giao thông vận tải; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm:

1. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.

2. Tổ chức kiểm tra về quản lý chất lượng đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại Khoản 3, 4 Điều 3 của Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

4. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.

5. Bố trí cán bộ chuyên trách về quản lý chất lượng công trình xây dựng để thực hiện các nhiệm vụ.

Điều 5. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh

1. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước.

Trong hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình xây dựng của chủ đầu tư phải có báo cáo về chất lượng xây dựng công trình, giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực của công trình, biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu theo quy định. Nếu thiếu thì không đủ điều kiện thanh quyết toán công trình.

Các công trình không phải lập biên bản kiểm tra hồ sơ nghiệm thu, chủ đầu tư phải gửi báo cáo về chất lượng xây dựng công trình hoàn thành đưa vào sử dụng về Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành). Các cơ quan: Tài chính, Kho bạc Nhà nước chỉ giải quyết thanh quyết toán vốn xây dựng công trình khi có xác nhận của Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đã nộp báo cáo về chất lượng xây dựng công trình trong hồ sơ quyết toán.

2. Thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư với các dự án đã tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ

Điều 6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

1. Có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định của giấy phép xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ đầu tư xây dựng công trình, điều kiện năng lực và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của các nhà thầu tham gia xây dựng công trình; kiểm tra hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hồ sơ nghiệm thu hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo Phụ lục 2 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng) đối với công trình thuộc dự án đầu tư do huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư (trừ những công trình quy định tại Khoản 3 Mục 1 trong Thông tư số 16/2008/TT-BXD).

4. Xử lý kịp thời các vi phạm theo thẩm quyền, kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.

5. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết sự cố công trình xây dựng. Đề xuất cho chủ đầu tư hướng giải quyết những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra.

6. Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc huyện, thành phố quản lý gửi Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.

Điều 7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; theo dõi, phản ánh những sai phạm về quản lý chất lượng công trình tới cơ quan thẩm quyền để kịp thời kiểm tra, xử lý.

2. Phối hợp với Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị của huyện, thành phố lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn xã, phường, thị trấn, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

3. Theo dõi, kiểm tra tình hình xây dựng trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng (kể cả công trình nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng) phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết trong thời gian sớm nhất.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 8. Chủ đầu tư xây dựng công trình

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , Nghị định số 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện nghiêm túc Luật Đấu thầu; hồ sơ mời thầu phải đảm bảo chặt chẽ, khách quan, không được chia nhỏ gói thầu; chuẩn bị kỹ để đảm bảo nguyên tắc không bổ sung tổng mức đầu tư, không gia hạn thời gian thực hiện; lựa chọn nhà thầu năng lực, kinh nghiệm để thực hiện xây dựng công trình.

3. Phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng, kiểm tra, nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo các quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Lập nhiệm vụ thiết kế, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế, tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng (đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc).

5. Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với công trình xây dựng theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ; sản phẩm thiết kế phải được nghiệm thu theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ và ký, đóng dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế (theo mẫu phụ lục 1D, Thông tư số 12/2005/TT-BXD).

6. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực tự thực hiện các công việc nêu tại Khoản 2, 3, 4 và 5. Điều này thì phải thuê tư vấn đủ năng lực để giúp thực hiện hoặc thẩm tra thiết kế, triển khai thực hiện theo đúng các quy định pháp luật hiện hành.

7. Chủ đầu tư có thể thành lập Ban quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp Chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý sử dụng, công trình thì đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với Chủ đầu tư để quản lý dự án. Người do đơn vị quản lý, sử dụng công trình cử tham gia vào Ban quản lý dự án được bổ nhiệm làm phó giám đốc ban quản lý dự án và không nhất thiết phải đảm bảo những yêu cầu về chuyên môn và kinh nghiệm theo quy định.

8. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo khởi công công trình với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại nơi xây dựng công trình theo quy định.

Trường hợp công trình có tầng hầm, chủ đầu tư phải tiến hành thăm dò xác định hiện trạng các công trình ngầm hiện có, yêu cầu nhà thầu trình biện pháp chi tiết để thi công tầng hầm; biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân cận và công trình bên trên (nếu có), an toàn cho người và cộng đồng; biện pháp bảo đảm các yêu cầu về thông gió, chiếu sáng, thoát nước, phòng chống cháy nổ, thoát hiểm và bảo vệ môi trường thông qua tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát. Nếu phức tạp, chủ đầu tư có thể tổ chức hội đồng gồm cán bộ kỹ thuật của các đơn vị tham gia xây dựng, có thể mời thêm các chuyên gia khác để xem xét thông qua.

9. Khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng đủ năng lực thực hiện.

10. Yêu cầu nhà thầu thi công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình và ghi nhật ký thi công theo các nội dung quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Thông tư số 12/2005/TT-BXD .

11. Tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình xây dựng theo các Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định số 209/2004/NĐ/CP và Khoản 5, 6, 7 điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP. Đối với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo (như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng mục công trình chịu lực quan trọng), chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu.

12. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.

13. Tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định. Chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình cung cấp quy trình vận hành sử dụng bảo trì công trình, thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ cho công tác vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị. Yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế thực hiện công tác giám sát tác giả theo Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP .

Thực hiện bảo trì công trình theo hướng dẫn công tác bảo trì công trình tại Thông tư số 08/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

14. Tổ chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng, bao gồm: kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu và xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu.

15. Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP .

16. Chịu trách nhiệm thuê tổ chức đủ năng lực thực hiện việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, đối với hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa được quy định tại Khoản 3 Mục I Thông tư số 16/2008/TT-BXD. Các công trình thuộc đối tượng này phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực mới được đưa vào sử dụng.

17. Lập báo cáo về tình hình chất lượng công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư số 12/2005/TT-BXD , gửi Sở Xây dựng, đồng thời gửi Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) để quản lý, theo dõi và kiểm tra.

18. Đề xuất xử phạt các tổ chức, cá nhân khi có vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.

19. Chịu trách nhiệm xử lý, giải quyết khi công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân cận, ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư theo Điều 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP .

20. Thực hiện lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD .

21. Mua bảo hiểm công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ

1. Tổ chức thi công đúng theo giấy phép xây dựng được cấp.

2. Khi cần thay đổi thiết kế, phải tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thực hiện.

3. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện;

4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước về xây dựng.

5. Khuyến khích thuê tư vấn giám sát để chủ động ngăn ngừa việc vi phạm chất lượng công trình từ phía nhà thầu.

6. Việc ký kết hợp đồng với các đơn vị thiết kế, thi công xây dựng phải bảo đảm chặt chẽ, đặc biệt đối với chất lượng công trình xây dựng.

7. Chịu trách nhiệm xử lý, giải quyết công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân cận, ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư theo Điều 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP .

8. Thực hiện lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD .

Điều 10. Nhà thầu khảo sát xây dựng

1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát xây dựng. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng theo quy định tại Chương III của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , yêu cầu về khảo sát xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP , Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng công trình.

3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; phải bồi thường thiệt hại khi:

a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát;

b) Khảo sát sai thực tế gây phát sinh khối lượng;

c) Sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp;

d) Các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.

4. Yêu cầu chủ đầu tư tổ chức giám sát việc khảo sát theo quy định.

5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng thiết kế công trình xây dựng. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu thiết kế được quy định tại Chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , yêu cầu về thiết kế xây dựng công trình ngầm đô thị tại Điều 15 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP , Khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ trong thiết kế không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.

2. Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lượng hành nghề thiết kế xây dựng công trình đúng quy định.

3. Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , đặc biệt là đối với công trình thi công xây dựng tầng hầm, nhà cao tầng.

4. Lập quy trình bảo trì công trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.

5. Thực hiện lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD .

6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình

1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình được quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Chỉ được nhận thầu giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình.

3. Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết.

4. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

5. Bồi thường thiệt hại do:

a) Người giám sát làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế.

b) Công việc giám sát không tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình.

6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Nhà thầu thi công xây dựng công trình

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng công trình xây dựng. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng được quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP , yêu cầu về thi công xây dựng công trình ngầm đô thị theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 41/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng.

3. Phải thực hiện thiết kế biện pháp thi công bảo đảm an toàn và chỉ được khởi công xây dựng khi đã có giải pháp thi công bảo đảm an toàn được duyệt và có đủ các điều kiện khác theo quy định hiện hành.

4. Lập hệ thống quan trắc biến dạng công trình và công trình lân cận theo quy định. Khi có dấu hiệu bất thường phải tạm dừng thi công và báo cáo cho chủ đầu tư để tìm biện pháp xử lý; nếu cố tình không thông báo để gây ra sự cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

5. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau: lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình; thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng; lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.

Thi công xây dựng công trình có tầng hầm phải có kế hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công như gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất… nhằm bảo đảm an toàn cho người, phương tiện thi công, cho công trình và các công trình lân cận, phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc và có chế độ thường xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn trong suốt quá trình thi công. Khi gặp sự cố bất thường phải có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư và các bên liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời.

6. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.

8. Thực hiện lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD .

9. Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

Điều 14. Chủ sở hữu, đơn vị hoặc người quản lý sử dụng công trình

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.

2. Trong thời gian bảo hành, có trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để thuê nhà thầu khác thực hiện.

3. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng. Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu, đơn vị hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải lập quy trình bảo trì công trình xây dựng theo Thông tư số 08/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.

5. Thực hiện lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD .

Điều 15. Cơ quan cấp trên đơn vị quản lý sử dụng công trình

1. Hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị quản lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định.

2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy định về quản lý, khai thác, sử dụng công trình của đơn vị quản lý sử dụng, để có những chỉ đạo kịp thời, tránh công trình khai thác sai công năng, xuống cấp, mất an toàn, thống kê tình trạng chất lượng công trình không bảo đảm an toàn cho người sử dụng, có giải pháp xử lý cụ thể, báo cáo với cấp có thẩm quyền theo quy định.

3. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình đang sử dụng thuộc phạm vi quản lý; kịp thời báo cáo các công trình không bảo đảm an toàn cho việc vận hành, khai thác; sử dụng về Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành).

Chương 5.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Chế độ báo cáo về chất lượng công trình xây dựng

1. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở, ngành có dự án đầu tư xây dựng; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo theo mẫu của Bộ Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng mỗi năm 2 kỳ: kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.

2. Chủ đầu tư báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư số 12/2005/TT-BXD , gửi Sở Xây dựng, đồng thời gửi Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng chuyên ngành) mỗi năm 2 kỳ trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo khi hoàn thành công trình xây dựng.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 17. Xử lý vi phạm

Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà, Nghị định số 53/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo về chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 19. Điều khoản thi hành

Sở Xây dựng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định

  • Số hiệu: 01/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/01/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
  • Người ký: Trần Minh Oanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản