Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 283/2006/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 03 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC HỖ TRỢ CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐANG THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯ­ỚC NH­ƯNG KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÉT BÁN THEO NGHỊ ĐỊNH 61/CP CỦA CHÍNH PHỦ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán kinh doanh nhà ở và Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 và Điều 7 của Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán kinh doanh nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 01/BXD-QLN ngày 04/03/1996 về việc hướng dẫn việc chuyển giao nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thuộc diện được bán từ các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước cho bên bán nhà;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 691/TTr-SXD ngày 02/10/2006;

Căn cứ ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chiều ngày 30/10/2006 thống nhất Báo cáo số 70/BC-VPUB ngày 30/10/2006 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về hướng điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện nội dung Bản Quy định do Sở Xây dựng chủ thảo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về việc hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nư­ớc như­ng không đủ điều kiện xét bán theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ.

Điều 2. Giao Sở Xây dựng, cơ quan Th­ường trực Hội đồng bán nhà của tỉnh lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mư­ời), ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi tr­ường, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Giám đốc Trung tâm quy hoạch kiểm định chất lư­ợng xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trư­ởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Hữu Nghị

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐANG THUÊ NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯ­ỚC KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÉT BÁN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/CP NGÀY 05/7/1994 CỦA CHÍNH PHỦ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 283/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Ch­ương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

Chính sách hỗ trợ này chỉ áp dụng cho các đối tư­ợng là hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà n­ước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ, như­ng không đủ điều kiện xét bán do:

1. Nhà nằm trong vùng cấm xây dựng quy định trong quy hoạch xây dựng đư­ợc duyệt.

2. Nhà chuyên dùng.

3. Nhà không đủ điều kiện xây dựng theo quy chuẩn xây dựng và quy định kiến trúc đô thị đ­ược duyệt.

Điều 2. Đối t­ượng áp dụng.

1. Đối tư­ợng 1:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05/7/1994 đến nay;

b) Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05/7/1994 đến nay, được chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà theo Thông tư số 01/BXD-QLN ngày 04/3/1996 của Bộ Xây dựng;

c) Hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà từ đối tượng nêu trên và đã được đơn vị quản lý nhà xử lý giải quyết theo công văn số 806/BXD-QLN ngày 31/5/1995 của Bộ Xây dựng và văn bản số 992/KT ngày 08/06/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải quyết các trường hợp sang nhượng nhà trái phép.

2. Đối tượng 2:

Là những hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước mà không thuộc đối tượng 1.

Điều 3. Hình thức giải quyết chỗ ở

Các đối tượng thuộc khoản 1, 2 Điều 2 của chính sách này được chọn một trong hai hình thức sau :

1. Giải quyết cho thuê lại căn hộ chung cư.

2. Hỗ trợ bằng tiền để người đang thuê nhà tự lo chỗ ở mới.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cho thuê căn hộ chung cư­.

1. Các đối tượng thuộc đối tượng 1 khi thuê hoặc mua căn hộ chung cư được hưởng các chính sách:

a) Diện tích căn hộ thuê mới tối thiểu tương đương diện tích thuê cũ;

b) Giá thuê nhà mới là giá thuê thuộc sở hữu Nhà nước;

c) Trường hợp người đang thuê có nhu cầu mua căn hộ nhà chung cư được giải quyết bán căn hộ theo quy định của Chính phủ về bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.

2. Các đối tượng thuộc đối tượng 2 khi thuê hoặc mua căn hộ chung cư không được hưởng các chính sách tại khoản 1 điều này, giá thuê và mua căn hộ theo giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 5. Trường hợp không có căn hộ chung cư để tiếp tục cho thuê.

1. Các đối tượng thuộc đối tượng 1:

1.1 Hỗ trợ 60% giá trị nhà đang thuê, 60% giá trị đất dưới nền nhà thuộc nhà đang thuê.

1.2 Bồi thường 100% chi phí cải tạo nâng cấp đối với phần diện tích cải tạo nâng cấp được cơ quan quản lý nhà cho phép.

1.3 Bồi thường 80% chi phí sửa chữa nâng cấp đối với phần diện tích cải tạo nâng cấp trái phép.

Giá đất và giá nhà được tính hỗ trợ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm hỗ trợ.

1.4 Tạo điều kiện giải quyết chỗ ở mới bằng hình thức giao đất, có thu tiền sử dụng đất nếu hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà chưa có chỗ ở, chưa được giao đất có nhu cầu giao đất thì được giao một lô đất có thu tiền sử dụng đất với hệ số điều chỉnh 1,5 lần so với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm giao đất, tiền sử dụng đất được khấu trừ từ giá trị hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Các đối tượng thuộc đối tượng 2:

2.1 Không được hỗ trợ phần diện tích nhà, đất đang thuê nhưng được hỗ trợ phần chi phí tự sửa chữa nâng cấp theo quy định tại điểm 1.2, 1.3, khoản 1, Điều 5 của Quy định này.

2.2 Nếu hộ gia đình, cá nhân không tiếp tục thuê nhà ở mà có nhu cầu giao đất làm nhà ở thì được giải quyết bằng cách giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà chưa có chỗ ở, chưa được giao đất có nhu cầu giao đất thì được giao một lô đất có thu tiền sử dụng đất với hệ số điều chỉnh 1,5 lần so với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm giao đất.

Điều 6. Quỹ đất, quỹ nhà và nguồn kinh phí.

1. Quỹ đất giải quyết nhu cầu xây dựng nhà ở thuộc các khu quy hoạch dân cư trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên giải quyết tái định cư tại chỗ nếu có quỹ đất tái định cư tại chỗ.

2. Quỹ nhà dự kiến để cho thuê lại là các căn hộ thuộc các nhà chung cư trên địa bàn tỉnh.

3. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách được chi từ quỹ phát triển nhà ở tỉnh.

Ch­ương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

1. Sở Xây dựng :

1.1 Là cơ quan thường trực Hội đồng bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

1.2 Chuẩn bị quỹ đất, chỉ đạo tổ chức xây dựng quỹ nhà đáp ứng nhu cầu giải quyết cho thuê lại.

2. Trung tâm Quy hoạch kiểm định chất lượng xây dựng:

2.1 Lập danh sách hộ gia đình cá nhân đang thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không đủ điều kiện xét bán trình Hội đồng bán nhà ở của tỉnh giải quyết cho các loại đối tượng.

2.2 Tổng hợp nhu cầu cụ thể của các hộ (thuê chung cư, hoặc không thuê) xác định tiêu chuẩn được hỗ trợ, xây dựng kế hoạch, xây dựng quỹ nhà ở cho thuê trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện chính sách.

2.3 Khẩn trương triển khai các dự án chung cư để chuẩn bị quỹ nhà.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư :

Bố trí nguồn vốn đầu tư các dự án xây dựng nhà ở giải quyết các đối tượng quy định tại chính sách này.

4. Sở Tài chính :

4.1 Xây dựng quỹ phát triển nhà ở từ các nguồn:

a) Bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;

b) Trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất trên địa bàn;

c) Nguồn ngân sách cấp bù phục vụ cho công tác phát triển nhà của địa phương.

4.2 Bố trí tài chính cho công tác giải quyết nhà ở theo dự toán chi phí hoạt động.

Điều 8. Tổ chức thực hiện.

Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng, cơ quan thường trực Hội đồng bán nhà ở của tỉnh tổng hợp, đề xuất) để xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quy định 283/2006/QĐ-UBND hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không đủ điều kiện xét bán theo Nghị định 61/CP của Chính phủ do tỉnh Ninh Thuận ban hành

  • Số hiệu: 283/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/11/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Đỗ Hữu Nghị
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/11/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 15/11/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản