Hệ thống pháp luật

CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1049/CAAV

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 1993

QUY ĐỊNH

CỦA CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM SỐ 1049/CAAV NGÀY 11 THÁNG 09 NĂM 1993 QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định số 36/TTg ngày 06/02/1993 của Thủ tướng Chính phủ);
Căn cứ vào điều lệ quản lý xây dựng cơ bản (ban hành kèm theo Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) số 385/HĐBT ngày 07/12/1990 sửa đổi và bổ sung điều lệ quản lý xây dựng cơ bản số 232/CP ngày 06/06/1981);
Căn cứ Thông tư liên bộ số 01/TTLB ngày 09/03/1991 của Bộ Xây dựng, Uỷ ban KH Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành kèm theo Nghị định số 385/CP ngày 07/11/1990;
Kể từ ngày 01/09/1993 tất cả các công trình XDCB thuộc Cục HKDD Việt Nam phải thực hiện đầy đủ theo thứ tự các bước sau đây:
I. Chuẩn bị đầu tư.
II. Chuẩn bị xây dựng.
III. Chọn đơn vị thiết kế thi công và thi công.
IV. Nghiệm thu.
V. Quyết toán công trình.
Cụ thể:

I. CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ:

1. Sau khi thực hiện đầy đủ 4 bước chuẩn bị đầu tư theo Điều lệ quản lý XDCB số 385/HĐBT ngày 07/11/1990 chủ đầu tư lập tờ trình xin chuẩn bị đầu tư cho từng công trình, nêu rõ sự cần thiết phải đầu tư và quy mô, trình Cục xem xét và ra quyết định có dự trù vốn chuẩn bị đầu tư tiếp của các công trình xin xây dựng cho năm sau.

2. Lập luận chứng KTKT trình Cục phê duyệt đối với tất cả các công trình không phân biệt nguồn vốn, hình thức đầu tư, cấp quản lý công trình,.... (gửi về Cục 4 bản cho các Ban Kế hoạch đầu tư, Ban XDCB, quản lý cảng HK sân bay, Ban Tài chính và Thủ trưởng Cục).

Chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm lập và trình luận chứng KTKT cho chủ quản đầu tư.

Tất cả các luận chứng KTKT bắt buộc phải qua Hội đồng thẩm định trước khi trình chủ quản đầu tư duyệt. Thành phần Hội đồng thẩm định của Cục gồm:

- Đại diện Ban kế hoạch đầu tư: Chủ tịch

- Đại diện Ban XDCB, quản lý cảng HK, SB: Uỷ viên

- Đại diện Ban Tài chính: Uỷ viên

- Đại diện Hội đồng KHKT Cục: Uỷ viên

3. Nội dung chủ yếu cần xem xét khi thẩm định Luận chứng KTKT:

- Sự cần thiết phải đầu tư.

- Các phương án về hình thức đầu tư (đầu tư cho công trình chính, công trình liên quan trực tiếp...).

- Các phương án về diện tích, địa điểm, bảo vệ môi trường, di tích lịch sử...

- Các phương án về sản phẩm, các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật, vốn đầu tư, giá thành...

- Các nhu cầu về nguyên liệu, năng lượng, nước, vận tải...

- Nếu là công trình nhập của nước ngoài phải xem xét giá nhập khẩu, khả năng ngoại tệ, khả năng xuất nhập để trả nợ, hợp đồng về chuyên gia, đào tạo...

- Các phương án xây dựng: các sơ đồ, bản vẽ....

- Thời hạn thu hồi.

- Và các nội dung khác quy định tại Điều 9 của Điều lệ XDCB ban hành theo Nghị định 385/HĐBT ngày 07/11/1990.

II. CHUẨN BỊ XÂY DỰNG:

1. Trên cơ sở luận chứng KTKT đã được chủ quản đầu tư phê duyệt và xác định vốn đầu tư, chủ đầu tư tổ chức thiết kế dự toán. Dự toán công trình không được vượt quá 5% tổng số dự toán công trình đã được phê duyệt trong luận chứng KTKT, nếu vượt quá 5% thì chủ đầu tư phải giải trình và nếu được cơ quan xét duyệt chấp nhận bằng văn bản thì mới được bổ sung.

2. Ban XDCB, quản lý HK, SB sẽ chủ trì thẩm định thiết kế dự toán cùng với các thành viên trong Hội đồng thẩm định luận chứng KTKT của Cục (nếu cần có thể mời thêm một số cơ quan chức năng của Nhà nước tham gia).

3. Chỉ được triển khai xây dựng khi chủ đầu tư đã hoàn thành các công việc:

- Đã có đầy đủ hồ sơ thiết kế, dự toán, đã tổ chức thẩm định và phê duyệt.

- Chuẩn bị mặt bằng, đặt mua thiết bị, công nghệ, vật tư, kỹ thuật, chuyên gia (nếu có).

- Chuẩn bị các điều kiện khi thi công.

- Thành lập ban quản lý công trình, giao nhiệm vụ cụ thể cho ban quản lý công trình, tổ chức bộ máy giúp việc (nếu công trình thuộc diện SXKD của doanh nghiệp thì Giám đốc doanh nghiệp phải trực tiếp làm Giám đốc Ban quản lý công trình). Chủ đầu tư đề nghị với chủ quản đầu tư ra quyết định thành lập Ban quản lý công trình.

- Tổ chức lực lượng xây lắp: có thể tổ chức giao thầu và nhận thầu, hoặc giao trực tiếp.

- Tổ chức Hội đồng chọn thầu gồm: Ban Kế hoạch đầu tư, Ban XDCB, quản lý cảng HK, SB, Ban Tài chính và chủ đầu tư công trình.

- Chọn bên B thi công nếu công trình đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên thì do Cục phê duyệt, dưới 1 tỷ đồng do Chủ đầu tư phê duyệt.

- Nếu các công trình thuộc diện hợp tác liên doanh với nước ngoài cũng phải thực hiện đúng theo Điều lệ quản lý XDCB ban hành kèm theo Nghị định số 385/HĐBT ngày 07/11/1990 và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các hồ sơ luận chứng KTKT, thiết kế, dự toán làm bằng hai thứ tiếng (Anh và Việt).

- Đơn vị được chọn thi công (xây lắp) phải đủ tư cách pháp nhân, đúng ngành nghề có đăng ký và giấy phép hành nghề.

III. CHỌN ĐƠN VỊ THIẾT KẾ THI CÔNG VÀ THI CÔNG:

1. Hiện tại, Cục có các đơn vị trực thuộc có đủ tư cách pháp nhân và đăng ký hành nghề: công ty khảo sát thiết kế công trình hàng không, công ty xây dựng công trình hàng không, các xí nghiệp xây dựng của các công ty dịch vụ cụm cảng HK, SB. Do đó các công trình thuộc chuyên ngành HKDD được ưu tiên giao nhiệm vụ thiết kế xây dựng cho các đơn vị trên theo nguyên tắc tự nguyện đảm nhận các hạng mục công trình HKDD theo đúng điều lệ và giấy phép hành nghề (được ưu tiên chọn nhiệm vụ thiết kế, xây dựng nhưng không bắt buộc).

2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn bộ và trực tiếp quản lý việc thực hiện đầu tư, triển khai thi công, giám sát kỹ thuật, chất lượng và đảm bảo tiến độ công trình. Trong quá trình thi công có những điểm Bên A và B chưa thống nhất, đơn giá, công việc, vật tư, khối lượng ngoài thiết kế, dự toán... phải kịp thời báo cáo cơ quan chủ quản đầu tư để xin ý kiến giải quyết.

3. Chủ đầu tư chỉ ứng trước vốn cho khảo sát thiết kế không quá 30% giá trị khảo sát thiết kế. Sau khi nhận đủ hồ sơ phê duyệt thì thanh toán không quá 95% tổng giá trị khảo sát thiết kế.

4. Bắt đầu khởi công xây dựng, chủ đầu tư cấp vốn lần đầu căn cứ vào kế hoạch xin cấp vốn hoặc theo các bước thi công, thời gian thi công... nhưng không quá 30% tổng giá trị công trình được phê duyệt. Việc cấp phát tiếp theo căn cứ vào khối lượng đã hoàn thành nhưng không vượt quá 85% giá trị còn lại của dự toán. Số còn lại được cấp sau khi công trình đã được duyệt quyết toán và bàn giao sử dụng.

5. Chủ đầu tư, thủ trưởng các đơn vị thiết kế thi công của ngành HKDD phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.

IV. NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH:

Công trình khi hoàn thành từng khâu công việc chủ yếu, từng bộ phận công trình, từng hạng mục công trình này hay toàn bộ công trình phải tổ chức nghiệm thu bàn giao giữa Bên A và Bên B theo đúng Quyết định số 102/BXD-GD ngày 15/06/1992 của Bộ Xây dựng ban hành "Điều lệ quản lý chất lượng công trình".

V. QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH:

1. Công trình sau khi xây dựng xong chủ đầu tư phải gửi hồ sơ hoàn tất công trình kèm theo quyết toán công trình về Ban XDCB, quản lý cảng HK, SB và Ban Tài chính.

2. Ban XDCB, quản lý cảng HK, SB có trách nhiệm rà xét khối lượng đã thi công đúng với quy mô kết cấu đã duyệt trong thiết kế, khối lượng phát sinh có chính xác không.

3. Ban Tài chính quản lý và cấp phát vốn đầu tư, kiểm tra đơn giá định mức và các chi phí của công trình (có quy định riêng).

Trên cơ sở thẩm xét của hai Ban, trình Cục trưởng phê duyệt quyết toán công trình. Chỉ sau khi được Cục phê duyệt quyết toán công trình thì Bên A mới được quyết toán với Bên B số tiền còn lại của công trình (15%).

4. Đối với các công trình có vốn đầu tư 1 tỷ đồng trở lên có thể mời cơ quan kiểm toán Nhà nước kiểm quyết toán công trình.

Căn cứ vào Quy định này các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thi hành để việc quản lý XDCB được chặt chẽ và đúng nề nếp.

Nguyễn Hồng Nhị

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quy định 1049/CAAV năm 1993 về trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam do Cục hàng không dân dụng Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 1049/CAAV
  • Loại văn bản: Quy định
  • Ngày ban hành: 11/09/1993
  • Nơi ban hành: Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
  • Người ký: Nguyễn Hồng Nhị
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/09/1993
  • Ngày hết hiệu lực: 06/05/2000
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản