Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU - ĐỒNG NAI - BÌNH DƯƠNG - TÂY NINH - LONG AN - TIỀN GIANG - LÂM ĐỒNG - BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/QCPH-TPHCM-BRVT-ĐN-BD-TN-LA-TG-BP-LĐ

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 01 năm 2017

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC, TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở CÁC VÙNG GIÁP RANH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH GIỮA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU, TỈNH ĐỒNG NAI, TỈNH BÌNH DƯƠNG, TỈNH TÂY NINH, TỈNH LONG AN, TỈNH TIỀN GIANG, TỈNH BÌNH PHƯỚC VÀ TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 06 năm 2014;

Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Bình Phước và Lâm Đồng (gọi chung là các tỉnh, thành phố) thống nhất ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường ở các vùng giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố với các nội dung cụ thể như sau:

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường ở vùng giáp ranh giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Bình Phước và Lâm Đồng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn giáp ranh các tỉnh và thành phố bao gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh, Thành phố; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan vùng giáp ranh.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.

2. Đảm bảo tính đồng thuận trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường ở vùng giáp ranh nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, địa phương tham gia phối hợp.

3. Đảm bảo tính chủ động, kịp thời, hiệu quả và thống nhất trong công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi vùng giáp ranh; từng địa bàn tỉnh, thành phố thành lập tổ công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra trong phạm vi vùng giáp ranh, tổ công tác được quyền truy bắt, xử lý đối tượng vi phạm mà không phân biệt địa giới hành chính và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng xử lý theo luật định.

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp lấy ý kiến góp ý khi xây dựng các quy định về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường trong phạm vi vùng giáp ranh.

2. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường trong phạm vi vùng giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố.

3. Phối hợp trong công tác chia sẻ thông tin

a) Chia sẻ thông tin về quan trắc chất lượng nước (các báo cáo quan trắc, giám sát định kỳ) tại các vùng giáp ranh hoặc toàn bộ lưu vực khi có yêu cầu;

b) Chia sẻ thông tin khi có đề nghị về các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, nạo vét luồng lạch, khai thác nước mặt, nước dưới đất và xả chất thải vào nguồn nước; kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ở vùng giáp ranh hoặc toàn bộ lưu vực khi có yêu cầu;

c) Chia sẻ thông tin về khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và khu vực cấm, khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất ở vùng giáp ranh để đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý giữa các địa phương.

Điều 5. Phương thức phối hợp

1. Đối với cơ quan chủ trì

a) Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của Nhà nước trên lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong phạm vi vùng giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố;

b) Gửi văn bản đến cơ quan phối hợp đề nghị cử người tham gia phối hợp đối với kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc điện thoại theo đường dây nóng đối với trường hợp đột xuất;

c) Phân công trách nhiệm cho từng cơ quan phối hợp trên cơ sở phù hợp với chức năng và nhiệm vụ;

d) Khi cần thiết có thể lấy ý kiến của các sở ngành liên quan của các tỉnh, thành phố trong vùng giáp ranh về lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường;

e) Trao đổi với các tỉnh, thành phố đối với các dự án nạo vét, duy tu các tuyến luồng đường thủy có tận thu khoáng sản, các dự án khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước (thuộc đối tượng phải lấy ý kiến) ở vùng giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố bằng hình thức văn bản hoặc tổ chức cuộc họp để thống nhất ý kiến trước khi gửi các Bộ ngành;

f) Trao đổi với các tỉnh, thành phố bằng văn bản để tham khảo ý kiến khi thực hiện cấp phép khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước ở vùng giáp ranh nếu cần thiết

2. Đối với cơ quan phối hợp

Có trách nhiệm tham gia góp ý khi có đề nghị; tham gia tổ kiểm tra và chịu sự điều phối của cơ quan chủ trì. Trường hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự thì phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan chủ trì hoặc điện thoại theo đường dây nóng đối với trường hợp đột xuất.

Điều 6. Trách nhiệm của các sở ngành và địa phương có liên quan

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ việc tuân thủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong phạm vi vùng giáp ranh và thông báo cho các tỉnh, thành phố liên quan biết để phối hợp. Trường hợp kiểm tra đột xuất thì thông báo cho các tỉnh, thành phố theo đường dây nóng;

b) Thông báo kết quả thanh kiểm tra, xử lý vi phạm ở khu vực giáp ranh cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố liên quan;

c) Cung cấp thông tin về kế hoạch ứng phó và khắc phục sự cố tràn dầu, sự cố môi trường trong khu vực giáp ranh cho các tỉnh, thành phố liên quan;

d) Kịp thời cử lực lượng phối hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra.

2. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố

a) Là lực lượng nòng cốt tham gia trong các đợt kiểm tra, truy bắt đối tượng vi phạm;

b) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an quận - huyện, phường - xã - thị trấn hỗ trợ kịp thời cho tổ công tác khi có yêu cầu.

3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố

a) Theo chức năng và quyền hạn, phối hợp với lực lượng biên phòng các tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép tại khu vực giáp ranh với các tỉnh, thành phố;

b) Cử lực lượng phối hợp với lực lượng công an địa phương, tham gia trong các đợt kiểm tra, truy bắt đối tượng vi phạm khi có yêu cầu của tổ công tác.

4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Xây dựng của các tỉnh, thành phố

a) Theo chức năng nhiệm vụ, cử cán bộ phối hợp với tổ công tác của địa phương hoặc tổ công tác của tỉnh, thành phố giáp ranh khi có yêu cầu;

b) Phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin có liên quan đến lĩnh vực mình quản lý cho các tỉnh, thành phố giáp ranh nhằm phục vụ cho việc tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong phạm vi vùng giáp ranh khi có yêu cầu.

5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện các vùng giáp ranh

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân theo quy định;

b) Chủ động phối hợp với các địa phương giáp ranh xây dựng kế hoạch kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường;

c) Bố trí lực lượng hỗ trợ cho tổ công tác khi truy bắt xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản, nạo vét luồng lạch, xả chất thải vào nguồn nước ở khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố khi có yêu cầu;

d) Theo dõi, giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác nước, xả chất thải vào nguồn nước. Trao đổi thông tin cho các địa phương giáp ranh và cung cấp thông tin cho các sở ngành của tỉnh, thành phố theo định kỳ và khi có yêu cầu;

e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã vùng giáp ranh với các tỉnh, thành phố huy động lực lượng tham gia phối hợp kiểm tra, truy bắt đối tượng vi phạm khi có yêu cầu của tổ công tác.

Chương 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Chế độ báo cáo

Định kỳ hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố chủ trì tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả phối hợp thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Công an, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố; Ủy ban nhân dân các quận - huyện - thị xã; Ủy ban nhân dân các phường - xã - thị trấn có địa giới hành chính giáp ranh giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tỉnh Đồng Nai, Tỉnh Bình Dương, Tỉnh Tây Ninh, Tỉnh Long An, Tỉnh Tiền Giang, Tỉnh Bình Phước và Tỉnh Lâm Đồng; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này;

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện - thị xã tổ chức quán triệt đến Ủy ban nhân dân các phường - xã - thị trấn và tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng dân cư nơi có các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác nước (nước mặt, nước dưới đất), khai thác khoáng sản, nạo vét, duy tu các tuyến luồng đường thủy có tận thu khoáng sản, xả chất thải vào nguồn nước để tham gia giám sát việc thực hiện quy chế này và các quy định pháp luật về quản lý tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường;

3. Công an tỉnh, thành phố tổ chức quán triệt nội dung quy chế phối hợp này cho công an các cấp quận - huyện - thị xã, phường - xã - thị trấn ở vùng giáp ranh để chủ động, kịp thời hỗ trợ;

4. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố quán triệt nội dung quy chế phối hợp này cho các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn vùng giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố để chủ động, kịp thời hỗ trợ cho tổ công tác;

5. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thảo luận, thống nhất nội dung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét điều chỉnh cho phù hợp.

Quy chế phối hợp này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH - THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Khoa

 

BÀ RỊA - VŨNG TÀU
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Tị
nh

ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Chánh

BÌNH DƯƠNG
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Mai Hùng Dũng

 

TÂY NINH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Văn Chiến

LONG AN
PHÓ CHỦ TỊCH





Phạm Văn Cảnh

TIỀN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Anh Tuấn

LÂM ĐỒNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm S

BÌNH PHƯỚC
PHÓ CHỦ TỊCH





Huỳnh Anh Minh

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- UB BVMT LVS Đồng Nai (để phối hợp);
- Thường trực Thành ủy, Tỉnh ủy và Thường trực HĐND các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Bình Phước và Lâm Đồng (để báo cáo);
- UBND TP. Hồ Chí Minh, Tỉnh Đồng Nai, Tỉnh Bình Dương, Tỉnh Tây Ninh, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tỉnh Long An, Tỉnh Tiền Giang, Tỉnh Bình Phước và Tỉnh Lâm Đồng;
- Các Sở TN&MT, GTVT, NN&PTNT, Công Thương, Xây dựng, Công an TP. Hồ Chí Minh, Tỉnh Đồng Nai, Tỉnh Bình Dương, Tỉnh Tây Ninh, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tỉnh Long An, Tiền Giang; Tỉnh Bình Phước và Tỉnh Lâm Đồng;
- Lưu VT.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quy chế phối hợp 37/QCPH-TPHCM-BRVT-ĐN-BD-TN-LA-TG-BP-LĐ năm 2017 về Quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường ở các vùng giáp ranh địa giới hành chính giữa Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Tây Ninh, tỉnh Long An, tỉnh Tiền Giang, tỉnh Bình Phước và tỉnh Lâm Đồng

  • Số hiệu: 37/QCPH-TPHCM-BRVT-ĐN-BD-TN-LA-TG-BP-LĐ
  • Loại văn bản: Quy chế
  • Ngày ban hành: 06/01/2017
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh, Tỉnh Tây Ninh, Tỉnh Bình Dương, Tỉnh Bình Phước, Tỉnh Đồng Nai, Tỉnh Lâm Đồng, Tỉnh Tiền Giang, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tỉnh Long An
  • Người ký: Lê Văn Khoa, Phạm Anh Tuấn, Phạm S, Võ Văn Chánh, Nguyễn Thanh Tịnh, Mai Hùng Dũng, Huỳnh Anh Minh, Trần Văn Chiến, Phạm Văn Cảnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản