ỦY BAN NHÂN DÂN - | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2452/QCPH-UBND-TAND | Bình Thuận, ngày 19 tháng 9 năm 2018 |
- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24/11/2014;
- Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự ngày 25/11/2015;
- Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 25/11/2015,
Để đảm bảo việc giải quyết các vụ án dân sự (bao gồm các vụ án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự thuộc Bộ luật Tố tụng dân sự) và án hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được kịp thời, đúng quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận và Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận thống nhất ban hành Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh trong việc cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ; xem xét thẩm định tại chỗ; định giá tài sản; chuyển giao tài liệu, giấy tờ, với những nội dung như sau:
Quy chế này quy định về phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Tòa án nhân dân tỉnh trong việc cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ; xem xét thẩm định tại chỗ; định giá tài sản; chuyển giao tài liệu, giấy tờ cho Tòa án nhân dân hai cấp (Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố) phục vụ quá trình giải quyết các vụ án dân sự và án hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Cơ quan hành chính Nhà nước các cấp; các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các cấp và Tòa án nhân dân hai cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự và án hành chính.
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị và những quy định pháp luật có liên quan, nhằm đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động và trách nhiệm để tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án nhân dân các cấp giải quyết tốt các vụ án dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm chế độ bảo mật các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ án theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
Chỉ đạo các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
1. Tổ chức, quán triệt quy định của pháp luật về trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án; xem xét, cung cấp chứng cứ theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính và một số hoạt động tố tụng dân sự, hành chính khác khi pháp luật có quy định đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình để thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật.
2. Khi có yêu cầu của Tòa án trong việc cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ; xem xét thẩm định tại chỗ; định giá tài sản; chuyển giao tài liệu, giấy tờ bằng văn bản hoặc yêu cầu trực tiếp, Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải kịp thời thực hiện trong thời hạn theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp vụ việc cần thời gian để rà soát, kiểm tra mới có thể cung cấp được thì phải có văn bản thông báo lý do và hẹn thời gian cung cấp cụ thể để Tòa án đã yêu cầu được biết. Trường hợp không thể cung cấp theo yêu cầu của Tòa án thì phải có văn bản nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản nhắc lại của Tòa án (theo khoản 4, Điều 5 của Quy chế này) thì người đứng đầu cơ quan đó phải có văn bản trả lời cho Tòa án những nội dung thông tin mà Tòa án đã yêu cầu cung cấp, đồng thời có báo cáo Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền lý do chậm cung cấp thông tin, tài liệu.
Điều 5. Đối với Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận
1. Triển khai thực hiện và chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện quy định của pháp luật có liên quan đến quá trình giải quyết các vụ án dân sự và án hành chính cần có sự phối hợp của Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hướng dẫn cụ thể trong trường hợp nào thì Tòa án các cấp yêu cầu Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ phục vụ cho quá trình giải quyết các vụ án dân sự và hành chính; tránh tình trạng yêu cầu tràn lan, yêu cầu những vấn đề không cần thiết, yêu cầu nhiều lần một vấn đề và thời gian quá gấp so với nội dung yêu cầu hoặc yêu cầu những nội dung mà Ủy ban nhân dân các cấp đã nêu rõ quan điểm xử lý, giải quyết trong Quyết định giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp, văn bản đã được trả lời cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
3. Đối với những vụ việc theo quy định pháp luật đã phân cấp cho các Sở, ngành, địa phương hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ủy quyền cho Sở, ngành, địa phương theo quy định (như ủy quyền về cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức...) thì Tòa án gửi văn bản đến đúng cơ quan dược ủy quyền, được phân cấp để yêu cầu phối hợp cung cấp thông tin hồ sơ vụ việc.
4. Đối với những vụ việc đã được Tòa án gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu xem xét thẩm định tại chỗ; định giá tài sản; chuyển giao tài liệu, giấy tờ nhưng các cơ quan, đơn vị, địa phương chậm phản hồi, phúc đáp hoặc chậm thực hiện theo quy định thì Tòa án các cấp có văn bản nhắc 01 lần gửi đến người đứng đầu cơ quan đó, đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để đôn đốc chỉ đạo kịp thời.
5. Ngoài tài liệu, chứng cứ mà các cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ, nếu Tòa án nhân dân các cấp có yêu cầu thu thập chứng cứ mới thì phải chủ động phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, chứng cứ mới theo quy định pháp luật.
1. Cơ quan hành chính Nhà nước các cấp triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này trong quá trình phối hợp công tác với Tòa án nhân dân các cáp trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời, giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức triển khai thực hiện các quy định nêu tại Quy chế này.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết (hoặc tổng kết) việc thực hiện Quy chế phối hợp bằng các hình thức phù hợp (bằng Hội nghị trực tiếp, trực tuyến hoặc bằng báo cáo...) nhằm bổ sung, khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế.
Cá nhân, tổ chức để xảy ra thiếu sót đối với việc cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ trong giải quyết các vụ án dân sự và hành chính hoặc không thực hiện tốt công tác xem xét thẩm định tại chỗ; định giá tài sản; chuyển giao tài liệu, giấy tờ cho Tòa án nhân dân các cấp theo Quy chế này thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xem xét khi đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ, khi bình xét thi đua hàng năm hoặc bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế số 2629/QCPH/UBND-TAND ngày 06/10/2015.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc có quy định mới của pháp luật thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh xem xét, kiến nghị, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quy chế 2629/QCPH/UBND-TAND năm 2015 phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận về cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ trong giải quyết các vụ án dân sự và hành chính
- 2Quyết định 13/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 65/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang
- 5Quyết định 40/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 55/2023/QĐ-UBND về Đơn giá dịch vụ công thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 4Luật tố tụng hành chính 2015
- 5Quyết định 13/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
- 7Quyết định 65/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản công vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang
- 8Quyết định 40/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Quyết định 55/2023/QĐ-UBND về Đơn giá dịch vụ công thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quy chế 2452/QCPH-UBND-TAND năm 2018 phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận về cung cấp thông tin tài liệu, chứng cứ; xem xét thẩm định tại chỗ; định giá tài sản, chuyển giao tài liệu, giấy tờ trong giải quyết các vụ án dân sự và hành chính
- Số hiệu: 2452/QCPH-UBND-TAND
- Loại văn bản: Quy chế
- Ngày ban hành: 19/09/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai, Biện Văn Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực