- 1Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 do Quốc hội ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Nghị quyết số 11/2007/QH12 về việc chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011) và năm 2008 do Quốc hội ban hành
- 1Nghị định 86/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam
- 2Nghị định 96/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
- 3Nghị định 13/2015/NĐ-CP sửa đổi Điều 9 Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/PL-UBTVQH12 | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2008 |
LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2007/QH12 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ khóa XII (2007 - 2011) và năm 2008;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có trách nhiệm thực hiện, phối hợp với các lực lượng khác thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Quy chế phối hợp hoạt động, trách nhiệm cụ thể của các lực lượng do Chính phủ quy định.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của mình để gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1. Trong tình thế cấp thiết phải đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn, ứng phó với sự cố môi trường nghiêm trọng thì lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được quyền huy động người, phương tiện của cá nhân, tổ chức Việt Nam, nhưng phải hoàn trả ngay khi tình thế cấp thiết chấm dứt; trường hợp có thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường. Người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước; trong trường hợp không có người, phương tiện của cá nhân, tổ chức Việt Nam để huy động hoặc đã huy động nhưng vẫn chưa giải quyết được tình thế cấp thiết, thì lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam có thể đề nghị người nước ngoài, phương tiện của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động trên các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam giúp đỡ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, người có thẩm quyền trong lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được quyền trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức Việt Nam theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
1. Khi người vi phạm dùng vũ khí chống trả hoặc dùng biện pháp khác trực tiếp đe doạ tính mạng và an toàn phương tiện của Cảnh sát biển Việt Nam;
2. Khi truy đuổi người và phương tiện có hành vi vi phạm nghiêm trọng, nếu không dùng vũ khí thì người và phương tiện đó có thể chạy thoát;
3. Để bảo vệ công dân khi bị người khác trực tiếp đe doạ tính mạng.
Trong các trường hợp được nổ súng quy định tại Điều này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam chỉ được bắn vào đối tượng sau khi đã ra lệnh cho họ dừng lại hoặc nổ súng cảnh cáo mà không có kết quả, trừ trường hợp cấp bách; đối với những trường hợp phức tạp, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến chủ quyền, an ninh quốc gia thì phải báo cấp có thẩm quyền quyết định.
TỔ CHỨC CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 17. Tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Chính phủ quy định.
Biên chế, trang bị cụ thể của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
1. Đối với sĩ quan thực hiện theo Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
2. Đối với quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện theo Luật nghĩa vụ quân sự;
3. Đối với công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Khi làm nhiệm vụ, tàu thuyền và các phương tiện khác của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam phải treo quốc kỳ và cờ hiệu Cảnh sát biển Việt Nam; cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển phải mặc trang phục và mang phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm:
1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
2. Tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
3. Tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam;
4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam;
6. Hợp tác quốc tế.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ.
5. Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa Bộ Quốc phòng với bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM
2. Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, phạm vi địa bàn hoạt động của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam như sau:
a) Phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo;
b) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đặc thù của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam;
c) Phụ cấp đi biển;
Chính phủ quy định cụ thể chế độ, chính sách ưu đãi đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được ưu tiên tuyển chọn công dân quy định tại khoản 1 Điều này là sinh viên, học sinh tốt nghiệp ở học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề để bổ sung vào lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.
Điều 29. Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2008.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam ngày 28 tháng 3 năm 1998.
Điều 30. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
- 1Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 do Quốc hội ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Nghị quyết số 11/2007/QH12 về việc chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XII (2007-2011) và năm 2008 do Quốc hội ban hành
- 4Lệnh công bố Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam 2008
- 5Nghị định 86/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam
- 6Nghị định 96/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
- 7Pháp lệnh Cảnh sát cơ động 2013 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Nghị định 13/2015/NĐ-CP sửa đổi Điều 9 Nghị định 86/2009/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam
Pháp lệnh lực lượng cảnh sát biển Việt Nam năm 2008
- Số hiệu: 03/2008/PL-UBTVQH12
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 26/01/2008
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 157 đến số 158
- Ngày hiệu lực: 01/07/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực