HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43-LCT/HĐNN8 | Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1990 |
ĐO LƯỜNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 43-LCT/HĐNN8
Để đo lường được thống nhất và chính xác nhằm bảo đảm công bằng và quyền lợi của mọi người; nâng cao chất lượng sản phẩm; sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiêm, vật tư, năng lượng; bảo đảm an toàn lao động; bảo vệ sức khoẻ và môi trường; thúc đẩy tiến bộ khoa học - kỹ thuật; tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu quốc tế;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định về đo lường.
Nhà nước thống nhất quản lý đo lường trên cơ sở pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận.
Hội đồng bộ trưởng thực hiện thống nhất quản lý đo lường trong cả nước.
Việc quản lý Nhà nước về đo lường bao gồm :
1- Lập quy hoạch, kế hoạch về đo lường; quy định các chế độ, thể lệ về đo lường;
2- Tổ chức các cơ quan quản lý đo lường và quản lý hoạt động của các cơ quan này;
3- Quy định đơn vị đo lường hợp pháp; xây dựng và quản lý hệ thống chuẩn đơn vị đo lường, hệ thống mẫu chuẩn;
4- Kiểm định chuẩn đơn vị đo lường và phương tiện đo lường;
5- Duyệt mẫu, cho phép sản xuất và nhập khẩu phương tiện đo lường;
6- Thanh tra Nhà nước về đo lường và xử lý các vi phạm pháp luật về đo lường.
Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong cân, đong, đo đếm và các hoạt động đo lường khác.
Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại và tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về đo lường; kiến nghị các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động đo lường với Uỷ ban nhân dân, cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường các cấp hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Các cơ quan này có trách nhiệm xem xét và giải quyết những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường bao gồm :
- Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Uỷ ban khoa học Nhà nước;
- Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực;
- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
Hội đồng bộ trưởng quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường.
Cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
1- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đo lường trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng các dự án pháp luật về đo lường; ban hành các văn bản pháp quy về đo lường thuộc thẩm quyền; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch và các văn bản pháp luật về đo lường;
3- Tổ chức hệ thống kiểm định Nhà nước; tiến hành kiểm định Nhà nước chuẩn đơn vị đo lường và phương tiện đo lường; công nhận khả năng kiểm định của cơ quan quản lý Nhà nước cấp dưới về đo lường; uỷ quyền kiểm định Nhà nước cho các cơ sở;
4- Thử nghiệm, duyệt mẫu và cho phép sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo lường;
5- Tiến hành thanh tra Nhà nước về đo lường và xử lý các vi phạm pháp luật về đo lường theo thẩm quyền;
6- Hướng dẫn việc tổ chức và quản lý hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước cấp dưới về đo lường; hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan quản lý đo lường ngành, cơ sở;
7- Tổ chức nghiên cứu khoa học - kỹ thuật đo lường;
8- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ - kỹ thuật đo lường;
9- Hợp tác quốc tế về đo lường.
Hội đồng bộ trưởng quy định việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường nói tại Điều này.
ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG HỢP PHÁP VÀ CHUẨN ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
Đơn vị đo lường hợp pháp là đơn vị đo lường được Nhà nước công nhận và cho phép sử dụng.
Trong hoạt động đo lường hoặc liên quan đến đo lường phải sử dụng đơn vị đo lường hợp pháp.
Mọi phương tiện đo lường phải được ghi khắc theo đơn vị đo lường hợp pháp.
Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định trường hợp cá biệt được phép sử dụng đơn vị đo lường khác với đơn vị đo lường hợp pháp.
Trong giao lưu quốc tế có thể sử dụng đơn vị đo lường khác với đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam theo sự thoả thuận giữa các bên liên quan.
Hệ thống chuẩn đơn vị đo lường của Việt Nam gồm chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất và các chuẩn có độ chính xác thấp hơn của từng lĩnh vực đo lường.
Chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất do Hội đồng bộ trưởng phê duyệt và phải được định kỳ so sánh với chuẩn quốc tế hoặc chuẩn có độ chính xác cao hơn của nước ngoài.
Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định chế độ quản lý hệ thống chuẩn đơn vị đo lường.
Các ngành, cơ sở có quyền trang bị chuẩn đơn vị đo lường cần thiết theo yêu cầu của mình.
Chuẩn có độ chính xác cao nhất của một ngành, cơ sở là chuẩn chính. Chuẩn chính phải được kiểm định Nhà nước và cấp giấy chứng nhận.
KIỂM ĐỊNH NHÀ NƯỚC PHƯƠNG TIỆN ĐO LƯỜNG
Các phương tiện đo lường phải được kiểm định Nhà nước bao gồm :
1- Phương tiện đo lường có liên quan đến việc xác định lượng hàng hoá khi mua bán, giao nhận;
2- Phương tiện đo lường có liên quan đến việc bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ và môi trường;
3- Phương tiện đo lường có liên quan đến việc giám định tư pháp và các hoạt động công vụ khác của Nhà nước.
Danh mục cụ thể phương tiện đo lường phải được kiểm định Nhà nước và chu kỳ kiểm định các phương tiện đo lường này do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định.
Chế độ kiểm định Nhà nước bao gồm kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định bất thường.
Kiểm định ban đầu được áp dụng đối với các phương tiện đo lường mới được sản xuất, sửa chữa hoặc nhập khẩu.
Kiểm định định kỳ được áp dụng đối với phương tiện đo lường đang sử dụng.
Kiểm định bất thường được áp dụng khi tiến hành thanh tra Nhà nước về đo lường.
Dấu kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường hoặc cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước có giá trị pháp lý trong cả nước.
Nghiêm cấm việc giả mạo dấu kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định hoặc sử dụng dấu kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định với mục đích lừa đảo.
Tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo lường thuộc diện phải được kiểm định Nhà nước phải đăng ký kiểm định định kỳ.
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐO LƯỜNG, HÀNG BAO BÌ ĐÓNG GÓI THEO ĐỊNH LƯỢNG
Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có thể kiểm tra việc cân, đong, đo đếm khi mua bán, giao nhận.
1- Không có dấu kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định.
2- Dấu kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực.
3- Bị sai hỏng không còn đạt yêu cầu về đo lường.
Chênh lệnh giữa lượng hàng hoá thực tế và lượng hàng hoá ghi trên bao bì không được vượt quá giới hạn cho phép trong tiêu chuẩn Việt Nam hoặc trong quy định do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng ban hành.
SẢN XUẤT, SỬA CHỮA, LƯU THÔNG PHƯƠNG TIỆN ĐO LƯỜNG
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, sửa chữa phương tiện đo lường.
Việc sản xuất phương tiện đo lường thuộc diện phải được kiểm định Nhà nước, phải được cơ quan quản lý Nhà nức về đo lường duyệt mẫu và cho phép.
Phương tiện đo lường sản xuất theo mẫu đã duyệt được mang dấu hiệu duyệt mẫu do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng quy định.
Mọi thay đổi, cải tiến mẫu phương tiện đo lường đã duyệt phải được phép của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường.
THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG
Tổ chức và hoạt động của thanh tra Nhà nước về đo lường do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Việc thanh tra Nhà nước về đo lường do đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về đo lường thực hiện.
1- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra; tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;
2- Đình chỉ việc sử dụng hoặc đưa vào lưu thông phương tiện đo lường không hợp pháp và hàng bao bì đóng gói theo định lượng không đạt yêu cầu về đo lường;
3- Tạm thời đình chỉ việc sản xuất, sửa chữa, kiểm định phương tiện đo lường trái với pháp luật về đo lường và kiến nghị biện pháp xử lý với thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường;
5- Chuyển hồ sơ về việc vi phạm pháp luật về đo lường sang cơ quan điều tra hình sự, nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên Nhà nước về đo lường chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận và các biện pháp xử lý trong quá trình thanh tra.
Kết luận của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là kết luận có giá trị pháp lý cao nhất về đo lường.
Quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1990
| Võ Chí Công (Đã ký) |
- 1Chỉ thị 2426/2000/CT-BKHCNMT về công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng địa phương năm 2001 do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Quyết định 14/2006/QĐ-TTg phê duyệt 10 chuẩn đo lường quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 186-CPnăm 1964 ban hành bảng đơn vị đo lường hợp pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa do Hội đồng chính phủ ban hành
- 4Nghị định 216-CP năm 1974 về điều lệ quản lý đo lường do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 5Pháp lệnh đo lường năm 1999
- 1Chỉ thị 2426/2000/CT-BKHCNMT về công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng địa phương năm 2001 do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Quyết định 14/2006/QĐ-TTg phê duyệt 10 chuẩn đo lường quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 186-CPnăm 1964 ban hành bảng đơn vị đo lường hợp pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa do Hội đồng chính phủ ban hành
- 4Nghị định 216-CP năm 1974 về điều lệ quản lý đo lường do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 5Hiến pháp năm 1980
- 6Nghị định 115-HĐBT năm 1991 thi hành Pháp lệnh Đo lường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 7Quyết định 108-TĐC/QĐ năm 1991 ban hành Quy định về việc đăng ký kiểm định Nhà nước phương tiện đo của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng
Pháp lệnh Đo lường năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 43-LCT/HĐNN8
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 06/07/1990
- Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước
- Người ký: Võ Chí Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 01/10/1990
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực