Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
KHU TỰ TRỊ VIỆT BẮC
*****

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

 

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 1970

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH CẤM NẤU RƯỢU TRÁI PHÉP TRONG KHU TỰ TRỊ VIỆT BẮC

Căn cứ vào điều 4 của Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 13 tháng 10 năm 1966 quy định cấm nấu rượu trái phép;
Sau khi nghe và thảo luận báo cáo của Ủy ban hành chính khu tự trị Việt Bắc về việc thi hành Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cấm nấu rượu trái phép, Hội đồng nhân dân khu tự trị Việt Bắc nhất trí nhận định rằng:

Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cấm nấu rượu trái phép có ý nghĩa chính trị và kinh tế rất quan trọng; nó nhằm đẩy mạnh phong trào tiết kiệm lương thực, bảo vệ sức khỏe nhân dân, tăng cường quản lý lao động, đẩy mạnh việc giáo dục nếp sống mới, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Riêng ở khu tự trị Việt Bắc, vấn đề tiết kiệm lương thực và xóa bỏ tệ nấu rượu trái phép càng có ý nghĩa cấp thiết đối với đời sống của nhân dân các dân tộc.

Vì vậy, Hội đồng nhân dân khu tự trị Việt Bắc quyết nghị:

Điều 1. Để đảm bảo cho việc thực hiện Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cấm nấu rượu trái phép được thích hợp với tình và đặc điểm của khu tự trị Việt Bắc, Hội đồng nhân dân khu quy định một số điểm cụ thể như sau:

1. Nhân dân vùng thấp và nhân dân các thành phố, thị xã, thị trấn trong khu tự trị Việt Bắc phải triệt để thi hành Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cấm nấu rượu trái phép mà nội dung chủ yếu là:

“Nghiêm cấm nấu trái phép các loại rượu bằng gạo, ngô, khoai, sắn, đường và mật đường, sản xuất trái phép các loại men để nấu rượu và tàng trữ, chuyên chở hoặc mua bán các loại rượu và men đó.

2. Cho đến khi có quyết nghị mới của Hội đồng nhân dân khu tự trị Việt Bắc, nhân dân các vùng cao và xa xôi hẻo lánh chưa có cơ sở rượu quốc doanh và trong lúc chưa phát triển được việc trồng cây ăn quả thì tạm thời được phép nấu rượu, nhưng phải tuân theo những điều kiện sau đây:

a. Nhất thiết phải được Ủy ban hành chính xã cho phép.

b. Tuyệt đối không được nấu rượu bằng gạo, ngô, bột mì. Trong lúc chưa có hoa quả, giong riềng v.v… mà Pháp lệnh không cấm dùng để nấu rượu thì tạm thời được nấu rượu bằng khoai, sắn, mật và dỉ đường do gia đình tự sản xuất.

c. Nói chung những nơi được phép nấu rượu thì số lượng rượu nấu không được quá mức tối đa do Ủy ban hành chính tỉnh quy định. Chỉ được nấu rượu để dùng trong gia đình. Tuyệt đối không được nấu rượu để buôn bán, đổi chác.

3. Ủy ban hành chính các tỉnh trong khu có trách nhiệm quy định cụ thể những nơi tạm thời được phép nấu rượu và số lượng tối đa được nấu hàng năm bằng khoai, sắn, mật và dỉ đường, để trình Ủy ban hành chính khu phê chuẩn trước khi thông báo cho nhân dân.

Điều 2. Ủy ban hành chính các cấp trong khu tự trị Việt Bắc có nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Nghị quyết này của Hội đồng nhân dân khu, làm cho mọi người hiểu sâu sắc ý nghĩa, mục đích của việc cấm nấu rượu trái phép và tác hại của tệ nấu rượu trái phép và nghiện rượu, để nhân dân các dân tộc tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành.

Điều 3. Ai vi phạm điều 1 của nghị quyết này sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cấm nấu rượu trái phép.

Điều 4. Ủy ban hành chính khu tự trị Việt Bắc có trách nhiệm hướng dẫn thi hành nghị quyết này.

Điều 5. Sau khi Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn nghị quyết này, Ủy ban hành chính các cấp và các ngành trong khu có nhiệm vụ thông báo cho nhân dân biết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân khu tự trị Việt Bắc khóa V, họp kỳ thứ 5, thông qua ngày 30 tháng 10 năm 1970.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết về việc thi hành Pháp lệnh quy định cấm nấu rượu trái phép trong khu tự trị Việt Bắc do Hội đồng nhân dân Khu tự trị Việt Bắc ban hành

  • Số hiệu: Khongso
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 30/10/1970
  • Nơi ban hành: Hội đồng nhân dân Khu tự trị Việt Bắc
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 8
  • Ngày hiệu lực: 14/11/1970
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản