- 1Pháp lệnh sửa đổi việc tính các định mức bằng tiền trong Điều lệ thuế công thương nghiệp và Điều lệ thuế hàng hoá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Pháp lệnh bổ sung Điều lệ về thuế công thương nghiệp và Điều lệ về thuế hàng hoá năm 1987 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Pháp lệnh Sửa đổi Pháp lệnh, Điều lệ thuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 487-NQ/QHK4 | Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 1974 |
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào nghị quyết ngày 10 tháng 4 năm 1965 của Quốc hội;
Sau khi nghe Hội đồng Chính phủ báo cáo về việc sửa đổi Điều lệ thuế hàng hoá cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới;
Sau khi nghe Uỷ ban kế hoạch và ngân sách và Uỷ ban Dự án pháp luật của Quốc hội phát biểu ý kiến,
QUYẾT NGHỊ:
2- Hội đồng Chính phủ thi hành nghị quyết này.
Trường Chinh (Đã ký) |
- Khuyến khích các ngành tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp phát triển theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần thực hiện quy hoạch ngành nghề, hướng dẫn nhân dân tiêu dùng hợp lý;
- Góp phần tăng cường quản lý thị trưởng và ổn định vật giá, giúp cho thương nghiệp quốc doanh nắm nguồn hàng, bảo đảm các nhu cầu cần thiết của nhân dân;
- Động viên sự đóng góp công bằng và hợp lý của nhân dân.
- Hàng do các tổ chức sản xuất tập thể (hợp tác xã sản xuất, tổ sản xuất...) và những người sản xuất riêng lẻ sản xuất hay là khai thác và trực tiếp bán ra thị trường (không theo chế độ gia công, thu mua của Nhà nước).
- Hàng nhập cảnh theo người dưới hình thức hành lý hoặc nhập cảnh qua các đường vận tải quốc tế dưới hình thức tặng phẩm, quà biếu mà vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế.
Tuỳ theo mặt hàng, thuế hàng hoá do người sản xuất, người khai thác, người buôn bán hoặc người nhập khẩu nộp.
Đối với mỗi loại hàng ghi trong Biểu thuế, Hội đồng Chính phủ quy định cụ thể những mặt hàng phải nộp thuế hàng hoá.
- Đối với hàng sản xuất trong nước, giá tính thuế là giá bán lẻ trung bình trên thị trường, trừ 10%; nếu là mặt hàng mới chưa có giá lẻ trên thị trường, thì lấy giá tính thuế của mặt hàng tương đương có giá lẻ.
- Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá cao, nếu là mặt hàng mậu dịch quốc doanh bán theo hai giá; nếu là mặt hàng mậu dịch quốc doanh chỉ bán theo một giá, thì giá tính thuế là giá bán lẻ trung bình trên thị trường của mặt hàng ấy, hoặc của mặt hàng tương đương có giá lẻ.
Đối với hàng nhập khẩu, Bộ Tài chính có thể uỷ nhiệm cho cơ quan hải quan phụ trách.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ thu thuế phải có tác phong và thái độ đúng đắn; phải xuất trình giấy chứng minh, phải cấp biên lai khi thu thuế và thực hiện đầy đủ những quy định của Nhà nước về khám xét, tạm giữ, tịch thu, bảo quản và xử lý hàng hoá, tang vật.
Cán bộ thu thuế được pháp luật bảo vệ khi làm nhiệm vụ; nếu có thành tích thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước; nếu vi phạm những quy định nói ở trên về thi hành nhiệm vụ của cán bộ thu thuế, thì tuỳ mức độ nặng nhẹ mà bị thi hành kỷ luật hành chính hoặc bị xử lý về hình sự.
- Thu ngay khi hàng sản xuất xong và nhập kho,
- Thu khi hàng xuất kho để bán ra thị trường,
- Thu theo sản lượng kê khai từng kỳ hạn.
Cách thu thuế đối với từng cơ sở, từng mặt hàng do cơ quan tài chính ấn định.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế hàng hoá thu ngay lúc nhập khẩu.
Điều 13. Hàng đã nộp thuế rồi, thì phải có giấy chứng nhận nộp thuế do cơ quan thu thuế cấp.
Khi chuyển vận hàng hoá, phải có giấy chứng nhận nộp thuế kèm theo.
Người chịu thuế phải khai báo thành thật, cung cấp những tài liệu cần thiết và tạo điều kiện dễ dàng cho cán bộ thu thuế kiểm tra sổ sách, chứng từ, hàng hoá, kho tàng, và nhất thiết không được từ chối hoặc trì hoãn việc kiểm tra đó.
1. Nếu không làm đúng những quy định về khai báo, giữ sổ sách kế toán ghi trong Điều 14 của Điều lệ này, thì bị phạt từ 10 đồng đến 100 đồng; nếu sự việc nghiêm trọng hoặc tái phạm thì có thể bị phạt đến 1000 đồng.
2. Nếu không nộp thuế đúng kỳ hạn quy định, thì mỗi ngày quá hạn, phải nộp thêm 1% số thuế nộp chậm.
3. Nếu có hành động trốn thuế, lậu thuế, như khai man số lượng, giá cả, phẩm chất hàng hoá, tàng trữ, vận chuyển và bán hàng không có chứng từ hợp lệ, ghi chép sổ sách không đúng thực tế, thì có thể bị phạt từ một đến hai lần số thuế gian lậu hoặc bị tịch thu một phần hay là toàn bộ hàng hoá gian lậu, hoặc bị xử phạt theo cả hai hình thức nói trên. Trong trường hợp tái phạm, mức phạt có thể đến ba lần số thuế gian lậu và hành hoá gian lậu sẽ bị tịch thu toàn bộ. Hàng lậu thuế (trừ số hàng đã bị tịch thu), sau khi nộp tiền phạt, vẫn phải chịu thuế hàng hoá.
4. Nếu sản xuất lén lút hàng chịu thuế hàng hoá, thì bị phạt từ một đến ba lần số thuế gian lậu và bị tịch thu toàn bộ hàng hoá gian lậu. Trong trường hợp tái phạm, thì mức phạt có thể đến năm lần số thuế gian lậu và bị tịch thu toàn bộ hàng hoá gian lậu.
5. Ngoài ra, nếu có những hành động nghiêm trọng, như tái phạm nhiều lần, làm chứng từ giả, lậu thuế có tổ chức, chống đối việc thu thuế, thì sẽ bị truy tố trước toà án nhân dân.
- Trưởng trạm thuế có quyền phạt tiền đến 50 đồng;
- Trưởng phòng tài chính huyện, thị xã, khu phố có quyền phạt tiền đến 1000 đồng, hoặc cả phạt tiền và tịch thu hàng đến 1000 đồng;
- Giám đốc Sở, Trưởng ty tài chính có quyền phạt tiền trên 1000 đồng hoặc cả phạt tiền và tịch thu hàng trên 1000 đồng.
Nếu đương sự khiếu nại, thì Uỷ ban hành chính cùng cấp xét và quyết định.
Trong khi chờ đợi giải quyết việc khiếu nại, người bị phạt vẫn phải nộp phạt theo quyết định của cơ quan đã xử phạt.
Người có công giúp cơ quan tài chính sẽ được khen thưởng.
Người có hành vi gây trở ngại cho việc thu thuế có thể bị phê bình, cảnh cáo hoặc truy tố trước Toà án nhân dân, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ.
Điều lệ này đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua tại Hà Nội ngày 26 tháng 9 năm 1974.
| Thuế suất (%) |
| |
1. Dầu ăn | 10 |
2. Miến | 10 |
3. Mắm tôm | 10 |
4. Nước mắm, nước chấm (xì dầu, ma-gi, xắng xấu) | 15 |
5. Cau (tươi hoặc khô) | 20 |
6. Chè tươi | 20 |
7. Chè khô | 30 |
8. Mật, đường các loại | 25 |
9. Kem máy | 25 |
10. Hải sản đặc biệt: yến vây, bào ngư, hải sâm, hầu xì | 30 |
11. Hạt tiêu | 40 |
12. Thuốc lào, thuốc lá lá, thuốc lá sợi | 40 |
13. Các loại rượu sản xuất bằng hoa quả | 40 |
| |
1. Dầu chẩu, dầu thầu dầu (dầu ve) | 20 |
| |
1. Hàng dệt bằng sợi phế liệu các loại mà quốc doanh không sử dụng | 15 |
2. Hàng dệt bằng nái, đũi | 20 |
3. Hàng bằng nhung, len, dạ | 25 |
4. Hàng cải hoa bằng sợi | 20 |
5. Hàng cải hoa bằng tơ | 40 |
| |
1. Giấy các loại | 10 |
2. Hàng bằng sừng, vỏ trai | 10 |
3. Hàng bằng đá hoa gờ-ra-ni-tô | 15 |
4. Hàng thông thường bằng sành, gốm tráng men | 10 |
5. Hàng thông thường bằng thuỷ tinh | 10 |
6. Hàng thông thường bằng gỗ | 10 |
7. Hàng đắt tiền bằng gỗ (tủ gương, tủ chè, sập gụ, xa-lông v.v...) | 20 |
8. Nhạc cụ và phụ tùng | 15 |
9. Hàng thông thường bằng sắt, bằng nhôm | 15 |
10. Hàng thông thường bằng tôn, thiếc, sắt tây, gang, thép | 15 |
11. Đồ dùng nhỏ bằng kim khí có mạ như bấm móng tay, bất lửa, dao díp, dây đeo chìa khoá, v.v... | 20 |
12. Hàng bằng đồng | 20 |
13. Hàng bằng cao su (kể cả cao su tái sinh), bằng da, bằng da giả | 15 |
14. Hàng bằng nhựa, bằng ni-lông (kể cả nhựa, ni-lông tái sinh) | 20 |
15. Đồ điện dùng trong sinh hoạt (bàn là điện, bếp điện, lò sưởi điện, v.v...) | 20 |
16. Hàng mỹ nghệ các loại dùng trang sức, trang trí bằng sành, sứ, thuỷ tinh, ngà, xương, mây, song, sơn mài | 20 |
17. Phụ tùng xe đạp | 15 |
18. Phụ tùng mô-tô | 20 |
19. Phụ tùng máy khâu | 20 |
20. Phụ tùng đồng hồ | 30 |
| |
1. Nến | 40 |
2. Hương, vàng mã, pháo | 50 |
3. Mỹ phẩm: phấn, sáp, nước hoa | 50 |
4. Bài lá các loại | 50 |
| |
1. Vải, đồ may mặc bằng vải | 25 |
2. Len, dạ | 40 |
3. Các loại bút máy, kính đeo mắt | 20 |
4. Máy chữ | 20 |
5. Các loại đồ điện, điện tử và phụ tùng | 20 |
7. Các loại máy thu thanh và phụ tùng | 50 |
8. Các loại đồng hồ để bàn | 25 |
9. Các loại đồng hồ đeo tay | 50 |
10. Các loại máy khâu và phụ tùng | 30 |
11. Các loại máy ướp lạnh | 30 |
12. Các loại xe máy, mô-tô và phụ tùng | 30 |
13. Các loại xe đạp và phụ tùng | 40 |
14. Các loại máy ảnh và phụ tùng | 40 |
15. Các loại đồ hộp | 25 |
16. Mì chính | 50 |
17. Các loại rượu | 50 |
- 1Thông tư 28-TC/TQĐ-1974 quy định và hướng dẫn chế độ nộp cho ngân sách Nhà nước thay thuế hàng hóa đối với những mặt hàng do kinh tế tập thể và kinh tế cá thể sản xuất theo chế độ gia công, thu mua của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 33-TC/VP năm 1987 về danh mục các mặt hàng được giảm thuế và các mặt hàng có phụ thu về thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Pháp lệnh sửa đổi việc tính các định mức bằng tiền trong Điều lệ thuế công thương nghiệp và Điều lệ thuế hàng hoá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Pháp lệnh bổ sung Điều lệ về thuế công thương nghiệp và Điều lệ về thuế hàng hoá năm 1987 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Pháp lệnh Sửa đổi Pháp lệnh, Điều lệ thuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1Thông tư 28-TC/TQĐ-1974 quy định và hướng dẫn chế độ nộp cho ngân sách Nhà nước thay thuế hàng hóa đối với những mặt hàng do kinh tế tập thể và kinh tế cá thể sản xuất theo chế độ gia công, thu mua của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Hiến pháp năm 1959
- 3Quyết định 33-TC/VP năm 1987 về danh mục các mặt hàng được giảm thuế và các mặt hàng có phụ thu về thuế hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Nghị quyết số 487-NQ/QHK4 về việc ban hành Điều lệ Thuế Hàng hoá do Ủy ban thương vụ Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 487-NQ/QHK4
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 26/09/1974
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Trường Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/1974
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định