QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2003/QH11 | Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2003 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
QUYẾT NGHỊ
1. Bộ luật Tố tụng hình sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Bộ luật Tố tụng hình sự này thay thế Bộ luật Tố tụng hình sự được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 1988 và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 9 tháng 6 năm 2000.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tự mình hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức việc rà soát những văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành để hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới; đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hủy bỏ, bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp với quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, bảo đảm hiệu lực của Bộ luật này từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
3. Kể từ ngày Bộ luật Tố tụng hình sự có hiệu lực, những Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực có đủ điều kiện thực hiện thì được giao thẩm quyền xét xử mới quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật này. Những Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực chưa đủ điều kiện thì thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, trừ những tội phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 170 của Bộ luật này, nhưng chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2009, tất cả Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực thực hiện thống nhất thẩm quyền xét xử mới quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chính phủ đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định những Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực được thực hiện thẩm quyền xét xử mới quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình khẩn trương củng cố cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Cơ quan điều tra quân sự dưới cấp quân khu, Viện kiểm sát quan sự khu vực, Tòa án quân sự khu vực chưa đủ điều kiện thực hiện để bảo đảm cho Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực thực hiện thống nhất thẩm quyền xét xử mới quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
4. Kể từ ngày Bộ luật Tố tụng hình sự được công bố cho đến ngày Bộ luật này có hiệu lực:
a. Đối với bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trước ngày Bộ luật Tố tụng hình sự được công bố nhưng chưa xét xử thì Hội đồng giám đốc thẩm có quyền quyết định theo quy định tại Điều 254 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988.
b. Đối với bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm sau ngày Bộ luật Tố tụng hình sự được công bố thì Hội đồng giám đốc thẩm có quyền quyết định theo quy định tại các điểm 1, 2 và 3 Điều 254 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988.
5. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Bộ luật Tố tụng hình sự này trong cán bộ và nhân dân phát huy tác dụng của Bộ luật Tố tụng hình sự trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trên mọi lĩnh vực quản lý nhà nước và trong đời sống xã hội.
6. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
- 1Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11) thực hiện Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 2Bộ luật tố tụng hình sự 1988
- 3Luật Tố tụng hình sự sửa đổi 1990
- 4Luật Tố tụng hình sự sửa đổi 1992
- 5Nghị quyết về việc thi hành Bộ luật tố tụng hình sự do Quốc hội ban hành
- 6Luật Tố tụng hình sự sửa đổi 2000
- 7Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 8Lệnh công bố Nghị quyết về thi hành Bộ luật tố tụng hình sự 2003
- 1Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 do Quốc hội ban hành
- 2Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11) thực hiện Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 3Nghị quyết số 509/2004/NQ-UBTVQH11 về việc hướng dẫn thực hiện nghị quyết của quốc hội về việc thi hành bộ luật tố tụng hình sự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Hiến pháp năm 1992
- 5Nghị quyết về việc thi hành Bộ luật tố tụng hình sự do Quốc hội ban hành
- 6Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 7Công văn 04/2004/KHXX của Toà án nhân dân tối cao về việc thi hành mục 4 Nghị Quyết số 24/2003/QH11 của Quốc hội
- 8Lệnh công bố Nghị quyết về thi hành Bộ luật tố tụng hình sự 2003
Nghị quyết số 24/2003/QH11 về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Hình sự do Quốc Hội ban hành
- Số hiệu: 24/2003/QH11
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 26/11/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 5 đến số 6
- Ngày hiệu lực: 10/12/2003
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực