QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5-L/CTN | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1992 |
SỐ 5-L/CTN CỦA QUỐC HỘI SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng hình sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 28 tháng 6 năm 1988 và sửa đổi, bổ sung ngày 30 tháng 6 năm 1990.
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
1 - Khoản 4 Điều 43 về người làm chứng được sửa đổi, bổ sung như sau:
Người làm chứng từ chối hoặc trốn tránh việc khai báo mà không có lý do chính đáng, thì phải chịu trách nhiệm theo Điều 242 của Bộ luật hình sự; khai gian dối thì phải chịu trách nhiệm theo Điều 241 của Bộ luật hình sự."
2- Đoạn 2 khoản 1 Điều 121 về kê biên tài sản được sửa đổi như sau:
"Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành."
"Đối với bị cáo không bị tạm giam, nhưng bị phạt tù thì Toà án quyết định bắt giam ngay, trừ các trường hợp quy định tại Điều 231 của Bộ luật này."
4- Điều 222 về huỷ án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại được bổ sung khoản 4 như sau:
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày huỷ án sơ thẩm, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho cơ quan điều tra hoặc Toà án cấp sơ thẩm để giải quyết theo thủ tục chung."
"Trong trường hợp huỷ bản án hoặc quyết định bị kháng nghị để điều tra lại hoặc để xét xử lại và xét thấy việc tiếp tục tạm giam bị cáo là cần thiết, thì Hội đồng giám đốc thẩm ra lệnh tạm giam cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Toà án thụ lý lại vụ án."
Điều 2: Bổ sung một số điều mới vào Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
1- Điều 143a. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ cho cơ quan điều tra để điều tra bổ sung khi qua nghiên cứu hồ sơ vụ án phát hiện thấy:
1. Còn thiếu những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;
2. Có căn cứ để khởi tố bị can về một tội khác hoặc có người đồng phạm khác;
3. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Những vấn đề cần được điều tra bổ sung phải được nói rõ trong quyết định yêu cầu điều tra bổ sung.
2- Điều 143b. Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
1. Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 89 của Bộ luật này hoặc tại Điều 16, khoản 1 Điều 48 và khoản 3 Điều 59 của Bộ luật hình sự.
2. Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong những trường hợp sau đây:
a) Khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác mà có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y;
b) Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu; trong trường hợp này phải yêu cầu cơ quan điều tra truy nã bị can.
3. Trong trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
3- Điều 160a. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm
Hội đồng xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm gồm ba thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân.
Thẩm phán chủ toạ phiên toà điều khiển và giữ kỷ luật phiên toà.
Lê Đức Anh (Đã ký) |
- 1Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC hướng dẫn Nghị quyết 388/NQ-UBTVQH11 năm 2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ Công an - Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3Thông tư liên ngành 01/TTLN năm 1994 hướng dẫn thẩm quyền xét xử của các Toà án Quân sựdo Tòa Án Nhân Dân Tối Cao - Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao ban hành
- 4Công văn 34/KHXX của Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng biểu mẫu thi hành bản án hình sự
- 5Công văn 133/1999/KHXX của Toà án nhân dân tối cao về việc một số vấn dề công tác xét xử
- 6Thông tư liên tịch 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP hướng dẫn áp dụng chương XIV "Các tội phạm xâm phạm sở hữu" của Bộ luật Hình sự năm 1999 do Bộ Công An; Bộ Tư pháp; Toà án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 7Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 8Nghị quyết số 24/2003/QH11 về việc thi hành Bộ luật Tố tụng Hình sự do Quốc Hội ban hành
- 9Chỉ thị 15/2004/CT-TTg thi hành Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2003 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC-BTP-BQP-BTC hướng dẫn Nghị quyết 388/NQ-UBTVQH11 năm 2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ Công an - Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Thông tư liên tịch 01/TTLN năm 1993 hướng dẫn áp dụng Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi do Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp ban hành
- 5Thông tư liên ngành 01/TTLN năm 1994 hướng dẫn thẩm quyền xét xử của các Toà án Quân sựdo Tòa Án Nhân Dân Tối Cao - Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao ban hành
- 6Công văn 34/KHXX của Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng biểu mẫu thi hành bản án hình sự
- 7Công văn 133/1999/KHXX của Toà án nhân dân tối cao về việc một số vấn dề công tác xét xử
- 8Thông tư liên tịch 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP hướng dẫn áp dụng chương XIV "Các tội phạm xâm phạm sở hữu" của Bộ luật Hình sự năm 1999 do Bộ Công An; Bộ Tư pháp; Toà án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 9Chỉ thị 15/2004/CT-TTg thi hành Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2003 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Luật Tố tụng hình sự sửa đổi 1992
- Số hiệu: 5-L/CTN
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 22/12/1992
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Đức Anh
- Ngày công báo: 31/03/1993
- Số công báo: Số 6
- Ngày hiệu lực: 02/01/1993
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực