Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/NQ-HĐND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 19 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN KHOÁ VIII KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2007, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 với các nội dung chủ yếu sau:
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2007
Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2007 trong điều kiện vừa có nhiều thuận lợi đan xen với những khó khăn, thách thức của một tỉnh có điểm xuất phát thấp về kinh tế - xã hội, nhưng dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; đồng thời với sự tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả của các cấp chính quyền địa phương, nỗ lực, sáng tạo của cán bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, với điều kiện thời tiết thuận lợi, trong năm qua nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá, GDP đạt 11,1%, các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội nhìn chung đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Các vấn đề xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, đời sống nhân dân ở các vùng, miền trong tỉnh từng bước được nâng lên; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nổi lên là: chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra, tỷ trọng nông nghiệp và thủy sản cao, công nghiệp tăng trưởng chậm và đạt thấp so với kế hoạch; dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển chậm; giải ngân các nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nuớc đạt thấp; đền bù giải toả mặt bằng còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Công tác xã hội hoá về giáo dục, y tế, văn hoá - thông tin, thể dục thể thao còn hạn chế. Tai nạn giao thông, phạm pháp hình sự còn gia tăng; thực hiện cải cách hành chính còn chậm, hiệu quả chưa cao. Tình hình khiếu nại, tố cáo nhất là khiếu kiện đông người, vượt cấp còn diễn biến phức tạp.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2008
1. Mục tiêu tổng quát: huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2007; tạo sự chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ ngành, nâng cao khả năng cạnh tranh nền kinh tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước, tạo sự chuyển biến toàn diện về kinh tế - xã hội và môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2008
- Tốc độ tăng GDP đạt 11 - 12% (phấn đấu đạt trên 12%);
- GDP bình quân đầu người đạt 7,8 triệu đồng;
- Giá trị gia tăng các ngành: nông - lâm nghiệp tăng 4 - 5%, thủy sản tăng 7 - 8%, công nghiệp - xây dựng tăng 20 - 21%; dịch vụ tăng 13 - 14%;
- Thu ngân sách đạt 340 tỷ đồng;
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 45 - 46 triệu USD;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 3.900 - 4.000 tỷ đồng;
- Cơ cấu kinh tế: nông - lâm nghiệp và thủy sản chiếm 42 - 43% (trong đó thủy sản 17%), công nghiệp - xây dựng chiếm 20 - 21%, dịch vụ chiếm 37 - 38% trong GDP.
- Giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,5‰;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,25%;
- Đạt chuẩn quốc gia về phổ cập Trung học cơ sở toàn tỉnh vào cuối năm 2008; 10% số trường phổ thông trong tỉnh đạt chuẩn quốc gia;
- Xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế 45,1%;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm 1,5% còn 26%;
- Giải quyết việc làm mới cho 13.500 lao động (70% được đào tạo nghề và xuất khẩu lao động 150 người);
- Hộ nghèo giảm 2%, còn 13,3%;
- Cấp nước sinh hoạt nông thôn đạt 76%; 60% số hộ gia đình có công trình hợp vệ sinh;.
- Độ che phủ rừng đạt 44%;
- Thu gom xử lý chất thải đô thị đạt 85%;
- 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý môi trường tập trung đạt chuẩn theo quy định.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Về kinh tế:
- Phấn đấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 5 - 6 %; thực hiện tốt chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng đưa tỷ trọng trồng trọt 60%, chăn nuôi 32%, dịch vụ 8%. Thực hiện có hiệu quả chủ trương chuyển đổi cây trồng phù hợp với điều kiện từng vùng, mở rộng mô hình, diện tích luân canh cây trồng để nâng cao giá trị sản xuất đạt 35 triệu đồng/ha, phấn đấu đạt sản lượng lương thực 185 - 190 ngàn tấn. Triển khai có hiệu quả chương trình giống cây trồng trọng điểm (lúa, bắp, bông, mì, thuốc lá, ...); mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm chủ lực để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Phát triển chăn nuôi theo mô hình bán công nghiệp, nâng cao chất lượng đàn gia súc có sừng; đưa tỷ lệ bò lai sind lên 30%, gắn với thị trường tiêu thụ, chủ động nguồn thức ăn và tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Làm tốt công tác bảo vệ, chống phá rừng, chú trọng vùng giáp ranh, rừng đầu nguồn. Đẩy mạnh đầu tư hệ thống kênh cấp II, cấp III, để phát huy hiệu quả các công trình thủy lợi, thực hiện chính sách miễn, giảm thủy lợi phí cho nông dân. Củng cố và phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế trang trại; thực hiện tốt công tác tín dụng, áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Nâng cao hiệu quả quản lý về tài nguyên môi trường. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và các tổ chức. Hoàn thành công tác điều tra, quy hoạch khoáng sản để quản lý và kêu gọi đầu tư khai thác. Tăng cường công tác kiểm tra, bảo vệ môi trường đô thị, môi trường ven biển và các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Giá trị sản xuất ngành thủy sản phấn đấu tăng 8 - 9%. Tập trung phát triển theo hướng tăng sản lượng đánh bắt và nuôi trồng bền vững; chú trọng sản xuất con giống và quản lý môi trường vùng nuôi; khuyến khích khai thác đánh bắt xa bờ, hỗ trợ kỹ thuật và phát triển sản xuất, chế biến thủy sản đúng quy hoạch.
- Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng tăng 24 - 25%. Tạo điều kiện giúp các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Phân xưởng sản xuất thuốc lá điếu, thủy điện Sông Ông và các dự án đang đầu tư tại các cụm công nghiệp Thành Hải, Tháp Chàm; đẩy nhanh tiến độ các dự án quy mô lớn ngành công nghiệp; phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khu vực nông thôn. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về xây dựng, quy hoạch đô thị, nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát kỹ thuật, triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các khu dân cư.
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng về du lịch, bưu chính viễn thông, vận tải, tài chính, ngân hàng. Hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai các dự án khu du lịch trọng điểm: Bình Tiên, Vĩnh Hy, Ninh Chữ - Bình Sơn, suối nước nóng và khu du lịch sinh thái đèo Ngoạn Mục; làm tốt công tác quảng bá, hợp tác phát triển du lịch. Thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém phẩm chất và không bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phấn đấu thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 340 tỷ đồng, trong đó thu từ giao quyền sử dụng đất 50 tỷ đồng; thực hiện thu đủ, đúng luật. Chi ngân sách đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thực hiện có hiệu quả chủ trương thực hành tiết kiệm trong chi ngân sách. Hoạt động của ngân hàng chủ động tiếp cận các nhà đầu tư; chú trọng các dự án đầu tư quy mô lớn, tập trung cho vay phát triển các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp, thủy sản, dịch vụ, thương mại. Tăng cường tín dụng cho nông nghiệp nông thôn, cho vay hộ nghèo, học viên, sinh viên nghèo, thực hiện chính sách an sinh xã hội, phấn đấu đạt chỉ tiêu tổng dư nợ 470 tỷ đồng, tăng 33%.
- Huy động tối đa các nguồn vốn để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng hiệu quả và phát huy lợi thế từng ngành. Phân bổ nguồn vốn ngân sách xây dựng cơ bản tập trung, không dàn trải, hoàn thành đúng tiến độ; nâng cao hiệu quả đầu tư; ưu tiên vốn cho các công trình chuyển tiếp, vốn đối ứng ODA, các công trình khởi công và hoàn thành trong năm 2008. Tập trung tháo gỡ khó khăn về giải toả đền bù, bàn giao mặt bằng cho chủ dự án đảm bảo thời gian quy định. Thu hút các nguồn vốn ODA, NGO đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, trang thiết bị y tế, giáo dục. Phấn đấu tăng kim ngạch xuất khẩu đạt chỉ tiêu kế hoạch.
- Đầu tư đúng mức cho nghiên cứu khoa học, công nghệ; nhất là khoa học ứng dụng phục vụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao trong nông nghiệp; nghiên cứu công nghệ bảo quản sau thu hoạch và sản phẩm sạch, tạo ra thương hiệu hàng hoá phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
b) Về văn hoá - xã hội:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết về xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá thông tin, thể dục - thể thao. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; phấn đấu đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở và triển khai xây dựng Đề án phổ cập trung học phổ thông ở thành phố, thị trấn; đầu tư và cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, triển khai chương trình kiên cố hoá trường lớp giai đoạn II, chú trọng đầu tư các trường đạt chuẩn quốc gia; hoàn thành xây dựng Trường chuyên trung học phổ thông Lê Quý Đôn; xúc tiến xây dựng Đề án thành lập trường Đại học Ninh Thuận, Trường trung cấp Y tế tỉnh; xoá học ca ba, lớp tạm, thực hiện có hiệu quả Đề án giáo dục miền núi; làm tốt công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề.
- Thực hiện có hiệu quả dự án phát triển y tế dự phòng; chương trình hành động về công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ của nhân dân trong tình hình mới, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở để mọi người dân, nhất là nhân dân ở vùng nông thôn, miền núi được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản; tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức quản lý có hiệu quả quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo và khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, đầu tư trang thiết bị cho các trạm y tế; hoàn thành thủ tục đầu tư bệnh viện huyện Thuận Bắc, Ninh Hải; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ sinh sản; thực hiện giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đạt kế hoạch.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn và các đề án cho vay của Ngân hàng chính sách cho người nghèo; triển khai có hiệu quả chương trình 135 giai đoạn II, chương trình 134 và các chính sách hỗ trợ nâng cao dân trí và trình độ sản xuất cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Giải quyết việc làm gắn với đào tạo nghề, chú trọng đối với người lao động ở những nơi thu hồi đất và lao động dôi dư sau cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện tốt hơn chính sách người có công với nước.
- Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn, giáo dục truyền thống, trọng tâm là cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện tốt quản lý Nhà nước về báo chí, văn hoá. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm thể dục thể thao, Trung tâm hoạt động thanh, thiếu niên tỉnh; xây dựng và triển khai chương trình phát triển thể thao xã, phường.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước, cải cách tư pháp gắn với việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ và ý thức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách và đơn giản hoá thủ tục hành chính gắn với đổi mới phương thức, lề lối làm việc của các cơ quan hành chính; tăng cường phân cấp đồng bộ cho các huyện, thành phố, nhất là phân cấp về công tác cán bộ, quản lý quy hoạch xây dựng cơ bản. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu từng cấp, từng ngành; thực hiện có hiệu quả các chính sách thu hút nguồn nhân lực.
- Tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề bức xúc của xã hội, rà soát giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện kéo dài; thực hiện có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xúc tiến thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội XII.
c) Quốc phòng, an ninh:
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khoá IX) về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, nâng cao chất lượng công tác quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Nắm chắc tình hình để đối phó có hiệu quả các vụ việc về an ninh trật tự; không để bị động, không để xảy ra điểm nóng, kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông. Thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng năm 2008. Xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch vững mạnh; tập trung giải quyết có hiệu quả các vụ việc phát sinh tại cơ sở. Xử lý nghiêm minh, kịp thời và đúng pháp luật các vụ việc sai phạm; đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc; làm tốt công tác đảm bảo an ninh nông thôn, an ninh tư tưởng; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát bảo đảm thực hiện Nghị quyết. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong tỉnh đoàn kết, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, vượt qua khó khăn thách thức, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2008.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2007 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày./.
| PHÓ CHỦ TỊCH |
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 109/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Nghị quyết 09/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ năm 2008 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2008 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Nghị quyết số 23/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 23/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 19/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Chamaléa Bốc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra