Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/2007/NQ-HĐND | Cà Mau, ngày 07 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Khóa VII, kỳ họp thứ 11 (Từ ngày 04 đến ngày 07 tháng 12 năm 2007)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của UBND tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến đóng góp của các đại biểu, HĐND tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 11 đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
I. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2008:
Năm 2008 có vị trí đặc biệt quan trọng, là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X, Nghị quyết XIII Đảng bộ tỉnh, là năm tập trung “Đột phá về sản xuất công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội” nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường đầu tư phát triển kinh tế vùng biển và ven biển. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, du lịch, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tập trung đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế nhằm nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực; Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trên các lĩnh vưc: giáo dục-đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh. Củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và an toàn giao thông, phòng chống có hiệu quả các loại tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; thực hành tiết kiệm; tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tổng sản phẩm xã hội (GDP) đạt 12.400 tỷ đồng (giá so sánh 1994), tăng 19% trở lên so với năm 2007. Trong đó: ngư - nông - lâm nghiệp tăng 6,9%; công nghiệp - xây dựng tăng 39,5%; dịch vụ tăng 18%.
- Cơ cấu kinh tế:
+ Ngư - nông - lâm nghiệp: 39,5%.
+ Công nghiệp - xây dựng: 38,0%.
+ Dịch vụ: 22,5%.
- GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) 15.630.000 đồng, tương đương 960 USD.
- Thu ngân sách trên địa bàn 1.458,5 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách 2.110,75 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư xã hội: 10.000 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu: 670 triệu USD.
- Sản lượng thủy sản 320.000 tấn, trong đó: sản lượng tôm 112.000 tấn.
- Sản lượng lương thực: 420.000 tấn.
- Trồng rừng mới 3.000 ha.
- Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện đạt 89%.
- Thêm 10 xã có đường ô tô về đến trung tâm xã (43/81 xã).
b) Các chỉ tiêu về xã hội:
- Giảm tỷ lệ sinh 0,04%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,32%.
- Tạo việc làm cho khoảng 28.000 người.
- Đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề và truyền nghề cho 19.000 người.
- Lao động qua đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề chiếm 26% lao động xã hội.
- Tỷ lệ lao động trong ngư, nông, lâm nghiệp còn dưới 70% lao động xã hội.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 13%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 19%.
- 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Có 2 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về giáo dục bậc trung học phổ thông.
- 80% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Bình quân có 40 máy điện thoại/100 người dân.
- Có 85% hộ gia đình; 77 % ấp, khóm; 35% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa.
- Có 23,5% dân số tham gia tập luyện thể thao thường xuyên, 18,5% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao.
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
- Diện tích rừng tập trung 102.000 ha; tỷ lệ che phủ của rừng tập trung chiếm 19,2% diện tích tự nhiên.
- Có 95% dân cư thành thị và 75% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt 75%.
- Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt 85%.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
Thống nhất với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu do UBND tỉnh trình kỳ họp và các kiến nghị trong báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh, HĐND tỉnh xin lưu ý một số nội dung trọng tâm như sau:
1. Phát triển sản xuất, kinh doanh:
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp toàn diện và bền vững; tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao, chú trọng đầu tư đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sản xuất giống cây, con và ứng dụng công nghệ sau thu hoạch để nâng cao chất lượng và giá trị hàng hóa nông sản. Xây dựng kế hoạch khôi phục đàn gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi tập trung gắn với chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tập trung đầu tư xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp của tỉnh để thu hút đầu tư trong và ngoài nước; tạo môi trường thông thoáng cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất tiên tiến, sản xuất mặt hàng mới, có sức cạnh tranh cao.
- Đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng biển và ven biển, phát triển du lịch biển, đảo. Xây dựng kết cấu hạ tầng nghề cá; ưu tiên phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền. Từng bước hình thành một số trung tâm kinh tế ven biển.
- Thúc đẩy phát triển nhanh các ngành dịch vụ như: tín dụng, bảo hiểm, vận tải, bưu chính viễn thông, dịch vụ tư vấn… Tăng cường quản lý thị trường, quản lý giá cả, chống gian lận thương mại. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, tăng cường khả năng huy động nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội và vốn đầu tư nước ngoài để tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, nhất là các dự án chuyển tiếp. Khẩn trương hoàn thành các công trình trọng điểm, các tuyến đường ô tô về trung tâm xã và các dự án thuỷ lợi sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và vốn chương trình mục tiêu. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra đối với các dự án đầu tư, thực hiện Quy chế giám sát cộng đồng, giám sát ngay từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án, khảo sát, thiết kế, thi công đến khi dự án hoàn thành.
2. Quản lý, điều hành ngân sách và quản lý doanh nghiệp:
- Tăng cường quản lý chặt chẽ và khai thác tốt các nguồn thu, thu đầy đủ và kịp thời các khoản thuế phát sinh, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán ngân sách năm. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán thuế, chú ý tập trung vào các đối tượng trọng tâm, trọng điểm, có số phát sinh thuế lớn, hạn chế thấp nhất tình trạng thất thu do gian lận thuế. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý thuế, phân loại và xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế, kịp thời điều tra và đưa ra pháp luật xử lý những hành vi trốn thuế,chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.
- Trong quá trình điều hành thực hiện nhiệm vụ chi, mỗi cấp ngân sách cần tiếp tục phát huy tính chủ động trong cân đối ngân sách, khi có nhu cầu tăng chi thì phải có giải pháp tích cực để đảm bảo tăng thu tương ứng. Thủ trưởng các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải chịu trách nhiệm điều hành chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và dự toán được giao, đặc biệt là chi quản lý hành chính. Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách. Cân đối nguồn vốn để tăng chi cho đầu tư phát triển, bố trí nguồn tăng lương và thực hiện các chính sách xã hội đối với người có công với cách mạng, người nghèo và đồng bào dân tộc Khmer.
Sớm hoàn thành Đề án sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã được Chính phủ phê duyệt, tiếp tục hoàn thành Đề án sắp xếp các Công ty Lâm nghiệp trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; thực hiện đồng bộ các giải pháp để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Triển khai có hiệu quả các dự án của ngành giáo dục nhằm đạt đến mục tiêu “xã hội học tập”. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế, thực hiện đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị tại các cơ sở y tế công lập nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và người cao tuổi, tiếp tục hỗ trợ người nghèo mua bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh công tác y học dự phòng, truyền thông dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công với nước. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ở các vùng đồng bào dân tộc Khmer, vùng căn cứ kháng chiến.
- Tập trung nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để xây dựng gia đình văn hoá, khóm, ấp văn hoá theo hướng nâng cao chất lượng, gắn với xây dựng địa bàn lành mạnh không có tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thông tin, báo chí, in ấn, xuất bản; thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hoá thực hiện đúng các quy định của Nhà nước. Phát triển mạnh phong trào luyện tập thể dục, thể thao trong nhân dân.
- Quán triệt hơn nữa chủ trương xã hội hóa nhằm huy động nhiều hơn nữa sức người, sức của để xây dựng và phát triển các sự nghiệp văn hóa – xã hội.
4. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và nội chính:
- Tăng cường chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Nâng cao tinh thần cảnh giác, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, an ninh vùng biển và nội địa. Quan tâm xây dựng và bồi dưỡng lực lượng dự bị động viên, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, đảm bảo công tác tuyển quân đạt chỉ tiêu và chất lượng.
- Phát động mạnh mẽ phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Tích cực thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và giảm thiểu tai nạn giao thông cả về số vụ, số người chết và số người bị thương
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; phát huy hiệu quả công tác hoà giải ở cơ sở; tăng cường công tác thi hành án dân sự. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra, công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; phát hiện và xử lý nghiêm minh đối với người thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Kịp thời thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng, tiêu cực.
5. Công tác xây dựng chính quyền:
- Tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện. Triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa"; công khai, minh bạch các văn bản, chính sách liên quan đến thủ tục hành chính và tiến hành rà soát, bãi bỏ những thủ tục không còn phù hợp; thực hiện văn hoá ứng xử trong cơ quan, đơn vị của cán bộ, công chức, viên chức.
- Mở rộng thực hiện công khai dân chủ; tăng cường sự tham gia giám sát cộng đồng đối với hoạt động của cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để tạo phong trào cách mạng sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Hội đồng nhân dân giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Hội đồng nhân dân giao cho các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phổ biến và giải thích Nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với nhân dân thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác thực hiện giám sát và tuyên truyền động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
- HĐND tỉnh kêu gọi cán bộ, chiến sĩ, đồng bào trong tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết, lao động sáng tạo, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008.
Nghị quyết này được Hội đồng Nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2007./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Củ Chi ban hành
- 2Nghị quyết số 23/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2008 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Củ Chi ban hành
- 4Nghị quyết số 23/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Nghị quyết số 109/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 109/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Võ Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra