QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/1997/NQ-QH10 | Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 1997 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIÊU CHUẨN CÁC CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRÌNH QUỐC HỘI XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Để bảo đảm hiệu quả đầu tư, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các công trình quan trọng quốc gia; góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 2 của Luật Tổ chức Quốc hội; Điều 19 của Luật Tổ chức Chính phủ; Điều 15 của Luật ngân sách nhà nước; Điều 18 của Luật bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 02/1997/QH9 của Quốc hội khoá IX tại kỳ họp thứ 11;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 398 KTNm ngày 17/11/1997 của Chính phủ về Tiêu chuẩn các công trình quan trọng trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư; Báo cáo thẩm tra số 43/KHCNMT ngày 20/11/1997 của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội và ý kiến của các đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
Điều 1:
1- Ban hành Tiêu chuẩn các công trình quan trọng quốc gia làm căn cứ để Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. 2- Công trình quan trọng quốc gia là "các công trình quan trọng" nêu tại Điều 19 của Luật tổ chức Chính phủ, "các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản quan trọng" nêu tại khoản 5, Điều 15 của Luật ngân sách nhà nước, "dự án có ảnh hưởng lớn đến môi trường" nêu tại Điều 18 của Luật bảo vệ môi trường và "dự án đầu tư quan trọng, dự án lớn và quan trọng, công trình quan trọng, dự án xây dựng cơ bản quan trọng" nêu trong Nghị quyết số 02/1997/QH9 của Quốc hội khoá IX tại kỳ họp thứ 11. Công trình quan trọng quốc gia trong Nghị quyết này được hiểu là một công trình độc lập hoặc một cụm công trình có mối liên kết với nhau, theo quy định nêu tại Điều 2.
Điều 2: Công trình có một trong các tiêu chuẩn sau đây là công trình quan trọng quốc gia:
1- Công trình có quy mô vốn đầu tư từ 10.000 tỷ đồng Việt Nam trở lên (theo thời giá năm 1997).
2- Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hay có tiềm ẩn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
3- Công trình phải di dân tái định cư từ 50.000 người trở lên ở vùng đông dân cư, từ 20.000 người trở lên ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
4- Công trình bố trí trên các địa bàn đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích lịch sử, văn hoá quan trọng, tài nguyên đặc biệt.
5- Công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 3: Nội dung về công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
1- Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình; tóm tắt quy hoạch tổng thể của ngành và lãnh thổ có liên quan đến công trình.
2- Những thông số cơ bản của công trình:
a. Quy mô (công suất, khối lượng sản phẩm...);
b. Công nghệ chủ yếu của công trình;
c. Địa điểm, diện tích chiếm đất của công trình;
d. Thời gian xây dựng: dự kiến thời gian khởi công, tiến độ xây dựng và thời gian hoàn thành;
đ. Quy mô vốn và nguồn vốn dự kiến huy động, bao gồm nguồn vốn trong nước và ngoài nước; nguồn vốn do ngân sách và nguồn vốn tín dụng hay vốn tự có, vốn huy động bằng sức lao động của dân; giới hạn cho phép phát sinh tăng vốn đối với công trình.
3- Những vấn đề cơ bản cần giải quyết khi thực hiện công trình: bảo vệ môi trường, di dân tái định cư, các chính sách cần điều chỉnh, về việc kết hợp với quốc phòng, an ninh, giữ gìn di tích lịch sử, văn hoá.
4- Hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình, lợi ích của công trình, đối tượng được hưởng thụ, những thiệt hại phải chấp nhận, những thuận lợi, những khó khăn và biện pháp khắc phục, những ảnh hưởng đến hiệu quả của công trình do các loại rủi ro; khả năng hoàn vốn; khả năng trả nợ vốn vay.
5- ý kiến của Hội đồng thẩm định nhà nước về công trình.
6- Những kiến nghị đặc biệt với Quốc hội khi xem xét, quyết định về công trình.
Điều 4:
1- Căn cứ vào các tiêu chuẩn đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết này, Chính phủ trình công trình quan trọng quốc gia để Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư sau khi đã báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội và có ý kiến thẩm tra của các cơ quan có liên quan của Quốc hội.
2- Quốc hội xem xét và ra Nghị quyết về chủ trương đầu tư cho từng công trình quan trọng quốc gia.
3- Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội về công trình quan trọng quốc gia, Chính phủ triển khai thực hiện công trình.
Điều 5:
1- Quốc hội giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công trình quan trọng quốc gia.
2- Hàng năm Chính phủ báo cáo Quốc hội tình hình thực hiện các công trình quan trọng quốc gia.
3- Chính phủ báo cáo Quốc hội tổng quyết toán công trình quan trọng quốc gia sau khi công trình hoàn thành và đưa vào hoạt động trong thời hạn do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 6:Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày Quốc hội thông qua.
Quốc hội giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết này.
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
- 1Nghị quyết số 66/2006/NQ-QH11 về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư do Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
- 2Hiến pháp năm 1992
- 3Luật Tổ chức Quốc hội 1992
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 5Luật Bảo vệ môi trường 1993
- 6Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 7Nghị quyết số 02/1997/NQ-QH9 về kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa IX do của Quốc Hội ban hành
Nghị quyết số 05/1997/NQ-QH10 về tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư do Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 05/1997/NQ-QH10
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 29/11/1997
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/11/1997
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực