Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 13 tháng 12 năm 2017 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Xét Tờ trình 9056/TTr-UBND ngày 04/12/2017 kèm theo Báo cáo số 220/BC- UBND ngày 30/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với Báo cáo số 220/BC-UBND ngày 30/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm chủ yếu về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 sau đây:
I. Mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2018
Giữ vững ổn định chính trị, tiếp tục phát triển kinh tế, chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng cao tỷ trọng dịch vụ. Bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên, chuyển đổi căn bản về nhận thức và hành động trong công tác bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
a) Các chỉ tiêu kinh tế: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh 2010 tăng trên 10,2%; Thu ngân sách nội địa tăng 10% so với số thực hiện năm 2017 (nhưng không thấp hơn 30.360 tỷ đồng); Thu xuất nhập khẩu phấn đấu đạt chỉ tiêu Trung ương giao; Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 8%; Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội tăng trên 10%.
b) Các chỉ tiêu xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,7%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%; Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 93%; Số bác sỹ/1 vạn dân đạt trên 14,5 bác sỹ.
c) Các chỉ tiêu môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,5%; Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 97%; Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch trên 94%; Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 93,5%; Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 100%.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
- Rà soát, đánh giá kết quả giữa nhiệm kỳ về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV để có các giải pháp, lộ trình phù hợp, sát thực tiễn, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đề ra, nhất là mục tiêu đến năm 2020 xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp. Triển khai kế hoạch, chương trình hành động thực hiện nghị quyết của Trung ương, của tỉnh: Nghị quyết 11- NQ/TW ngày 03/6/2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế…
- Về lĩnh vực du lịch và dịch vụ: Triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, kết luận, chương trình hành động của tỉnh về dịch vụ và du lịch nhằm tiếp tục nâng cao tỷ trọng và chất lượng dịch vụ trong nền kinh tế, với các giải pháp cụ thể như: Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch, dịch vụ; đổi mới hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động này; xây dựng và triển khai chiến lược marketing du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020; tiếp tục cải cách hành chính để thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư các dự án lớn vào lĩnh vực du lịch, dịch vụ để tạo ra chuỗi sản phẩm du lịch chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế và khu vực; có giải pháp cụ thể để mở rộng không gian, kết nối các tuyến điểm, khu du lịch trên địa bàn tỉnh để kéo dài thời gian lưu trú, tăng mức chi tiêu của du khách; xây dựng có chiến lược cụ thể về sản phẩm và giá cả... hướng vào thị phần khách du lịch châu Âu; tổ chức thành công Năm du lịch quốc gia 2018 tại Quảng Ninh với chủ đề “Hạ Long - Di sản, Kỳ quan - Điểm đến thân thiện” và chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để tổ chức Diễn đàn Du lịch của Hiệp hội khối các quốc gia Đông Nam Á vào đầu năm 2019. Tiếp tục thu hút đầu tư chuỗi các trung tâm thương mại dịch vụ bán lẻ (nhất là tập đoàn Vincom) tại các đô thị, địa phương phát triển du lịch như Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn gắn với chuỗi cung ứng dịch vụ hoàn chỉnh và chương trình Ocop tại các địa phương. Hiện đại hóa thủ tục thông quan, triển khai đề án thí điểm mô hình một cửa, một lần dừng tại cửa khẩu Bắc Luân II; khai thác hiệu quả hoạt động của Cầu Bắc Luân II, hệ thống các khu kinh tế cửa khẩu, hệ thống cảng biển của tỉnh: Cảng ICD và cầu phao tạm tại Km3+4 Móng Cái, các cảng biển Cái Lân, cảng Hòn Nét, cảng Tiền Phong...; phát triển dịch vụ: Bảo hiểm, thông tin truyền thông, tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ….; kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân; tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại; nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, có giải pháp tiếp tục thu hút các tập đoàn bán lẻ lớn đến Quảng Ninh để kết hợp phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
- Lĩnh vực công nghiệp - chế biến, chế tạo: Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch và công nghiệp hỗ trợ; tạo điều kiện để các nhà đầu tư triển khai các dự án tại các khu kinh tế, khu công nghiệp; tổ chức triển khai Đề án thành lập khu kinh tế ven biển Quảng Yên, Đề án thành lập khu công nghiệp Việt Hưng, Đề án đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và cơ chế vận hành khu công nghiệp Cái Lân sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Lĩnh vực nông nghiệp: Đẩy nhanh tiến độ và chất lượng tái cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, trọng tâm hướng tới sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, sử dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm; năm 2018 có thêm ít nhất 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới; Nâng cao chất lượng chương trình nông thôn mới bằng mô hình nông thôn kiểu mẫu; Tiếp tục thực hiện Đề án mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị gia tăng cao, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm; phát triển mạnh công nghiệp chế biến tinh nông - lâm - thủy sản và chuyển đổi lao động nông nghiệp; tăng cường quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, duy trì thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm sử dụng chất, hóa chất, cấm đánh bắt thủy sản bằng phương pháp tận diệt; gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền biên giới, lãnh thổ quốc gia.
b) Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược
Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; nhất là hình thức đối tác công - tư (PPP) cho các công trình, dự án hạ tầng giao thông, dịch vụ, y tế, giáo dục, hạ tầng thiết yếu vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo đúng tiến độ các dự án giao thông trọng điểm, hoàn thành đưa vào sử dụng trong quý II/2018 như: Đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng, Cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến, cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn Hạ Long - Mông Dương, Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, Nhà thi đấu đa năng 5.000 chỗ... Khởi công đầu tư tuyến đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; tuyến đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả; dự án đường trục chính từ Cảng hàng không Quảng Ninh đến khu phức hợp nghỉ dưỡng giải trí cao cấp Vân Đồn, Trạm kiểm soát liên ngành Cầu Bắc Luân II, cầu dẫn và bến du thuyền Cảng khách Hòn Gai, Cung Văn hóa thanh thiếu nhi, Trung tâm báo chí tỉnh, Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, dự án trưng bày quy hoạch (giai đoạn 2) - Cung Quy hoạch, hội chợ, triển lãm tỉnh...; triển khai nghiên cứu ý tưởng, phương án đường hầm qua eo Vịnh Cửa Lục.
Tập trung nâng cao chất lượng cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, tăng số thủ tục hành chính thực hiện đủ 4 bước tại Trung tâm hành chính công tỉnh, huyện gắn với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Rà soát các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, quy trình tác nghiệp để nâng cao chất lượng phục vụ tại Trung tâm hành chính công các cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả bộ phận trả kết quả liên thông hiện đại cấp xã; tuyên truyền, đào tạo công dân điện tử theo lộ trình phù hợp với từng địa phương cụ thể. Triển khai thực hiện các giải pháp thiết thực cải thiện và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (Par index), Chỉ số ứng dụng Công nghệ thông tin (ICT), Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước (Sipas). Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án giai đoạn II chính quyền điện tử.
Triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, trọng tâm là đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ chuyên môn trực tiếp. Nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả đào tạo của các trường nghề; thực hiện liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp để tạo đầu ra cho đào tạo; có giải pháp và cơ chế chính sách cụ thể để thu hút lao động vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, trước mắt là khu công nghiệp cảng biển Hải Hà. Xây dựng, phát triển Trường Đại học Hạ Long sớm trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và cơ sở đào tạo có uy tín trong nước.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh, cấp sở, ngành, địa phương (DDCI). Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 08/11/2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để khai thác có hiệu quả chuỗi giá trị các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Đồng hành cùng ngành Than để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là về tiêu thụ than; bảo đảm các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội cho lao động ngành Than.
Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; kịp thời tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06/6/2017, Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017, Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương thực sự đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ và khuyến khích khởi nghiệp. Nghiên cứu xây dựng và triển khai mô hình “Vườn ươm khởi nghiệp” nhằm tập hợp, phát huy nguồn nhân lực có năng lực, triển vọng và khát khao cống hiến. Hỗ trợ và tạo điều kiện để kinh tế hợp tác xã phát triển theo các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và Tỉnh ủy.
Triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch thoái 100% vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Hoàn thành sắp xếp, đổi mới 05 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp (Uông Bí, Hoành Bồ, Cẩm Phả, Tiên Yên, Ba Chẽ) theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án, công trình đảm bảo tiến độ yêu cầu; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các chủ đầu tư, nhà thầu để đẩy nhanh tiến độ thi công công trình.
Chủ động, linh hoạt trong quản lý, điều hành thu chi ngân sách; siết chặt kỷ cương về tài chính ngân sách ở tất cả các cấp, ngành nhằm tạo chuyển biến rõ nét trong tăng thu và chống thất thu ngân sách; đảm bảo cân đối thu - chi, nuôi dưỡng nguồn thu, khai thác tối đa nguồn thu; tăng cường kiểm tra, thanh tra thuế, chống thất thu ngân sách.
- Chủ động tháo gỡ khó khăn doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu gắn với giải pháp thu hút các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục và quản lý thuế, khuyến khích triển khai ứng dụng thanh toán điện tử.
- Tập trung rà soát các dự án đã hết thời gian ưu đãi thuế, tiền sử dụng đất; đôn đốc thu kịp thời các dự án đã được xác định nghĩa vụ tài chính; tăng cường công tác thanh kiểm tra, chống thất thu thuế và đôn đốc thu nợ đọng thuế, quyết tâm giảm số nợ thuế của khu vực ngoài quốc doanh, hộ, cá nhân kinh doanh xuống còn 10% trên tổng số thu của lĩnh vực này. Các ngành, các địa phương chủ động tìm nguồn thu mới, đổi mới công tác giao dự toán thu ngân sách cho các địa phương theo hướng giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu từ lĩnh vực thuế, phí và lệ phí;
- Triệt để thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên ngay từ khâu lập dự toán để bổ sung chi đầu tư phát triển; ưu tiên bố trí vốn để thanh toán cho các dự án hoàn thành có quyết toán và các dự án trọng điểm, động lực; cân đối các nguồn lực để bổ sung thanh toán nợ xây dựng cơ bản đồng thời kiểm soát chặt chẽ không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới. Đảm bảo tiến độ và chất lượng giải ngân vốn đầu tư công, nâng cao chất lượng lập báo cáo đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư. Triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn với nguyên tắc bảo đảm hiệu quả đầu tư theo tinh thần Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư công trong quá trình thi công đảm bảo chất lượng công trình và đảm bảo hiệu quả quản lý, khai thác sau đầu tư; khắc phục tình trạng giao dự toán đối với kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tư chưa đủ thủ tục, chưa có địa chỉ chi cụ thể dẫn đến tình trạng phải điều hòa trong năm hoặc phải chuyển nguồn sang năm sau làm giảm hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác khoán chi hành chính, đấu thầu đặt hàng trong cung cấp dịch vụ công; tiếp tục rà soát đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã được giao quyền tự chủ, thực hiện cơ chế đặt hàng theo hướng thiết thực, hiệu quả đảm bảo chất lượng dịch vụ và nâng dần mức tự chủ đối với các đơn vị chưa tự chủ 100%; đồng thời rà soát các đơn vị còn lại, yêu cầu xây dựng đề án, phương án cụ thể để mở rộng số đơn vị tự chủ theo Nghị quyết số 19-NQ/TU; khuyến khích chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp đối với một số đơn vị.
- Rà soát, kiểm tra các thủ tục gây chậm trễ trong giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; giảm hoặc không bố trí vốn cho các nhiệm vụ chi phải liên tục điều chuyển vốn trong nhiều năm qua.
- Đối với công tác quyết toán các dự án hoàn thành: Thực hiện công bố công khai danh sách chủ đầu tư, đơn vị còn dự án vi phạm quy định thời gian lập, thẩm tra, phê duyệt và gửi hồ sơ quyết toán; đồng thời làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo Chỉ thị số 27/2013/CT-TTg.
Làm tốt các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo đảm kịp thời, đúng, đủ mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ. Hoàn thành Đề án hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng. Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững, Đề án 196 về nhiệm vụ, giải pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020; năm 2018 đưa ít nhất 02 xã và 34 thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn. Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động; định hướng và hỗ trợ các cơ sở dạy nghề liên kết đào tạo với doanh nghiệp, đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội. Nâng cao chất lượng và tỷ lệ lao động qua đào tạo; tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm, đặc biệt là an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chế độ, chính sách đối với người lao động.
Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn; giữ vững và nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia, phổ cập giáo dục các cấp học, chất lượng giáo dục miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; phát triển toàn diện năng lực, sự sáng tạo, thể chất, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh kịp thời hoạt động dạy thêm, học thêm sai quy định, lạm thu trong các cơ sở giáo dục. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các trường, điểm trường đảm bảo phù hợp thực tiễn; cơ cấu lại gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý theo hướng tinh gọn, linh hoạt. Thực hiện cơ chế triển khai đề án xây dựng trường học thông minh trên địa bàn thành phố Hạ Long theo Đề án xây dựng thành phổ thông minh.
Chăm lo bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; công tác dân số trong tình hình mới theo tinh thần Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII). Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh; thực hiện tốt thông tuyến và các chế độ, chính sách bảo hiểm y tế và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thẻ, kết nối hệ thống dữ liệu; duy trì khám chữa bệnh lưu động định kỳ; sớm hoàn thành việc triển khai kế hoạch lập hồ sơ quản lý sức khỏe toàn dân; tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 93%. Chủ động phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm. Triển khai xây dựng 03 bệnh viện thông minh và đầu tư, nâng cấp trung tâm y tế các địa phương; sớm triển khai đầu tư xây dựng Bệnh viện Lão khoa cùng với việc thu hút xã hội hóa đầu tư Trung tâm dưỡng lão. Thực hiện giao tự chủ
hoàn toàn cho một số bệnh viện và có giải pháp cụ thể bảo đảm sự ổn định của đơn vị và chất lượng cung cấp dịch vụ gắn với nâng cao trách nhiệm thẩm quyền của người đứng đầu các cơ sở y tế. Triển khai có hiệu quả, nhân rộng các mô hình, cách làm hay trong thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tiếp tục nhân rộng nếp sống văn hóa, văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức lễ hội, trong cơ sở thờ tự, tín ngưỡng và các hoạt động khác. Tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong xây dựng đô thị văn minh, hiện đại, an toàn; chú trọng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng hội nhập trong thế hệ trẻ. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao; tổ chức tốt Đại hội thể dục thể thao tỉnh lần thứ VIII.
Tập trung triển khai thực hiện cụ thể hóa các quy hoạch chiến lược tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; quản lý chặt chẽ các quy hoạch trong quá trình triển khai thực hiện; nâng cao chất lượng quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, nhất là tại các khu đô thị, khu du lịch, địa bàn trọng điểm; hạn chế tình trạng triển khai quy hoạch không đồng bộ, gây lãng phí nguồn lực đầu tư.
Siết chặt công tác quản lý nhà nước về đất đai, đô thị, quản lý tài nguyên nhất là tại các địa bàn Vân Đồn, Hạ Long, Cẩm Phả, Quảng Yên, Móng Cái, Cô Tô…; thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 80/NQ-HĐND ngày 27/10/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số biện pháp tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh; kiên quyết thu hồi các dự án có sử dụng đất chậm tiến độ, vi phạm Luật Đất đai, Luật Đầu tư; Tăng cường công tác giám sát, khảo sát thường xuyên, đột xuất và giám sát theo chuyên đề của Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh đối với việc chấp hành pháp luật và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về quản lý đất đai, tài nguyên trên địa bàn tỉnh, trong đó có khu kinh tế Vân Đồn.
Quan tâm công tác chỉnh trang đô thị, kết cấu hạ tầng giao thông, chiếu sáng, thoát nước đô thị; nâng cao hiệu quả thu gọn xử lý chất thải, rác thải vệ sinh môi trường; quản lý chặt chẽ kiến trúc cảnh quan và các hoạt động xây dựng, lập lại trật tự lòng đường, vỉa hè,... góp phần xây dựng đô thị văn minh.
Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/01/2014, Kết luận 40-KL/TU ngày 27/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, khai thác, vận chuyển, chế biến và kinh doanh than trên địa bàn tỉnh”; ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với hoạt động khai thác cát, đá, sỏi trái phép. Chủ động phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu; năm 2018 hoàn thành kế hoạch di dời dứt điểm các hộ dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm.
Khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ; triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh đến năm 2020; triển khai có hiệu quả kế hoạch tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 theo tinh thần Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thành phần thuộc Đề án xây dựng thành phổ thông minh giai đoạn 2017-2020. Đưa Trung tâm phức hợp sản xuất giống, thức ăn, nuôi tôm siêu thâm canh và chế biến thủy sản ứng dụng công nghệ cao tại Đầm Hà đưa vào hoạt động. Tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thương hiệu sản phẩm đã được xây dựng.
Tăng cường chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện hiệu quả Quyết định số 1379/ QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo.
Tổ chức thực hiện đồng bộ chương trình kiểm tra, thanh tra bảo đảm rõ trách nhiệm, nội dung cụ thể, tránh chồng chéo, bỏ sót. Công tác kiểm tra, thanh tra tập trung vào nhiệm vụ, lĩnh vực dễ nảy sinh tiêu cực (thu chi ngân sách, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đầu tư, xây dựng cơ bản, bảo vệ môi trường, tổ chức cán bộ, kê khai tài sản…). Đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập; thanh tra, điều tra và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng theo quy định.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, đông người, không để phát sinh, hình thành điểm nóng, mất an ninh trật tự.
Tổ chức triển khai kịp thời các luật, nghị quyết của cấp có thẩm quyền. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo với công tác tư pháp của nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính khả thi, phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện. Chú trọng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân. Thúc đẩy hoạt động của Thừa phát lại, tăng cường công tác quản lý các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết (cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, ngân sách...) để tổ chức thực hiện Luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và thành lập Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn sau khi được Quốc hội thông qua. Trước mắt, khẩn trương hoàn thành việc lập Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn theo hướng là đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trong đó cần nghiên cứu kỹ Trung tâm đơn vị hành chính Khu đảm bảo đồng bộ, hiện đại. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quy hoạch, đất đai, đô thị, tài nguyên, môi trường trên địa bàn Khu kinh tế Vân Đồn, Vịnh Bái Tử Long, đặc biệt là các hoạt động mua bán, trao đổi, chuyển nhượng đất đai, chuyển đổi đất rừng... Chuẩn bị tốt công tác cán bộ để chủ động tham gia vào bộ máy của Khu. Thu hút các dự án lớn, mang tính động lực; các dự án du lịch, dịch vụ đẳng cấp; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội để hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
i) Thực hiện chủ đề công tác năm 2018 về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên”
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Các cấp, các ngành, các địa phương xây dựng, triển khai chương trình, kế hoạch hành động cụ thể tổ chức triển khai thực hiện chủ đề năm 2018 về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên”, Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường và Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về công tác bảo vệ môi trường. Thực hiện Đề án bảo đảm môi trường cấp bách ngành Than trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020. Chấm dứt hoạt động của Nhà máy sàng Tuyển than Nam cầu Trắng theo Nghị quyết số 201/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường vào các cụm công nghiệp và ra ngoài trung tâm đô thị theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quan tâm chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và thực hiện tốt các phương án, đề án đảm bảo vệ sinh môi trường các khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Bảo vệ, phát triển rừng đầu nguồn, rừng tự nhiên, có biện pháp kiểm soát nước sạch, hợp vệ sinh. Tập trung chỉ đạo hoàn thành xây dựng, vận hành hệ thống quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường và việc thực thi các nội dung cam kết. Kiểm soát chặt chẽ quy trình xử lý rác thải, nhất là rác thải công nghiệp, y tế, sinh hoạt... hướng tới từng bước chấm dứt việc chôn lấp. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm về lĩnh vực môi trường. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
k) Bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của tỉnh về quốc phòng, an ninh; duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để phát sinh các điểm nóng, phức tạp về an ninh trật tự; phát huy hiệu lực của Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; phong trào tự quản về an ninh, trật tự trong các khu dân cư. Tăng cường các giải pháp về phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo an toàn giao thông.
Chủ động triển khai có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; phát triển các quan hệ đối ngoại theo hướng thực chất, hiệu quả; tăng cường đối ngoại nhân dân; triển khai có hiệu quả các biên bản, thỏa thuận hợp tác đã ký kết.
l) Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương
Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) gắn với tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Tỉnh ủy, trong đó: Tập trung triển khai các giải pháp tinh giản bộ máy gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức; triển khai thực hiện chế độ hợp đồng có thời hạn đối với viên chức nhà nước nhưng vẫn bảo đảm các chế độ, chính sách tương tự như viên chức. Năm 2018 thực hiện giảm 2,5% tổng biên chế so với năm 2017; triển khai hợp nhất một số cơ quan có chức năng, nhiệm vụ tương đồng đã hợp nhất chức danh; đẩy mạnh chuyển đổi mô hình hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; rà soát, tách dịch vụ công ra khỏi chức năng quản lý nhà nước; chuyển đổi Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện thành Trung tâm phục vụ hành chính công.
Xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiệu quả; tăng cường phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực, gắn với kiểm tra, thanh tra sau phân cấp quản lý; thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành trên các lĩnh vực theo hướng quyết liệt, cụ thể, thiết thực; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho cơ sở; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và người chịu trách nhiệm; thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương công vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chỉ đạo, điều hành, gắn trách nhiệm người đứng đầu; rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội trong việc phối hợp, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh. Các cơ quan nhà nước các cấp phải chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức để nhân dân biết, giám sát. Tăng cường tổ chức đối thoại, tiếp nhận các ý kiến phản biện để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội thực hiện vượt các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2018.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/12/2017 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 3Nghị quyết 118/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1379/QĐ-TTg về Chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 9Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2017 về biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 21Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
- 22Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 23Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 24Nghị quyết 118/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 25Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 96/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Đọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra