- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 8Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 9Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 1Nghị quyết 180/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 89/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89 /2013/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 19 tháng 7 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ các Nghị định: số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về quy định việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3608/TTr-UBND ngày 10/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định một số chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN), khu kinh tế (KKT) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ và ưu tiên đầu tư:
- Đối tượng được hỗ trợ: Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các dự án đầu tư thứ cấp trong KCN trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng ưu tiên đầu tư: Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các KKT; Các dự án hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các KCN thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.
2. Các chính sách hỗ trợ:
2.1. Đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN:
- Chính sách về đất xây dựng khu dân cư, tái định cư: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN có diện tích từ 100 ha trở lên được xét ưu tiên đầu tư kinh doanh khu đô thị hoặc khu dân cư dịch vụ hạ tầng xã hội ngoài hàng rào đi kèm KCN có diện tích tương ứng từ 30% đến 50% diện tích KCN.
- Về hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: Chủ đầu tư KCN được ngân sách tỉnh hỗ trợ bằng hình thức ứng trước 30% chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo phương án chi trả được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư KCN chỉ được ứng khoản hỗ trợ nêu trên khi đã thực hiện chi trả đạt ít nhất 50% giá trị theo phương án chi trả được duyệt.
Trước khi dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh được xây dựng (ngày 31/10 năm trước), các Chủ đầu tư KCN phải đăng ký cụ thể nhu cầu vốn ứng trước từ ngân sách tỉnh cho bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để tỉnh cân đối và quyết định giao kế hoạch vốn cho từng dự án.
- Về hỗ trợ xây dựng hệ thống nước thải trong KCN: Sau khi triển khai xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải, Chủ đầu tư KCN được tỉnh hỗ trợ 30% tổng mức đầu tư đối với hệ thống xử lý nước thải cho mỗi KCN, nhưng tối đa không quá 30 tỷ đồng.
2.2. Đối với chủ đầu tư các dự án thứ cấp đầu tư vào KCN:
- Về hỗ trợ đào tạo nghề: Các dự án đầu tư mới hoặc dự án mở rộng sản xuất trong KCN được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động trong và ngoài tỉnh làm việc trong KCN trong thời hạn hai (02) năm đầu kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.
Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ban đầu đối với các nghề có thời gian đào tạo dưới 03 tháng bằng 50% mức lương tối thiểu chung/tháng. Đối với các nghề có thời gian đào tạo từ 03 tháng đến dưới 01 năm (trình độ Sơ cấp nghề) thì mức hỗ trợ bằng 50% mức lương tối thiểu chung/tháng và tối đa bằng 03 lần mức lương tối thiểu chung/khóa đào tạo.
- Về hỗ trợ xúc tiến thương mại và đầu tư: Doanh nghiệp trong KCN được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho phép tham gia các hội nghị xúc tiến đầu tư, thương mại do tỉnh tổ chức, được hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại và đầu tư như sau:
+ Hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng và các chi phí liên quan trực tiếp cho doanh nghiệp tham gia hội chợ quốc gia và quốc tế. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/1 lần/1 năm/1 doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ 50% chi phí đi lại cho một chủ doanh nghiệp tham gia chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư của tỉnh.
3. Chính sách ưu tiên đầu tư:
Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong KKT, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN gồm: (1) Đường giao thông; hệ thống cấp điện; cấp nước, thoát nước; bồi thường, giải phóng mặt bằng; (2) Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu nhà ở công nhân và khu tái định cư phục vụ người bị thu hồi đất trong KKT; (3) Khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN, khu phi thuế quan trong KKT (bao gồm hệ thống thoát nước thải, trạm xử lý nước thải tập trung); (4) Đấu nối các công trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào KCN, KKT; cơ sở đào tạo nghề; cơ sở khám chữa bệnh; trường học và các công trình công cộng khác đáp ứng nhu cầu phát triển KCN, KKT được xác định là những dự án trọng điểm cần ưu tiên dành nguồn lực từ ngân sách tỉnh để đầu tư trong phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định ưu tiên đầu tư đối với từng dự án cụ thể sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
4. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 19/2011/NQ-HĐND ngày 18/10/2011 về việc ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực, các Ban, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 386/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Nghị quyết 19/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 3667/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Nghị quyết 180/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 89/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1Nghị quyết 19/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Nghị quyết 180/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 89/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 8Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 9Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 11Quyết định 386/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 12Quyết định 3667/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Nghị quyết 89/2013/NQ-HĐND ban hành chính sách hỗ trợ và ưu tiên đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 89/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 19/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực