- 1Quyết định 194/2001/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định 1121/1997/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 5Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Quyết định 3685/QĐ-BNN-KTHT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum năm 2023
- 5Nghị quyết 594/NQ-UBTVQH15 năm 2022 hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/NQ-HĐND | Kon Tum, ngày 10 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2023; Nghị quyết số 108/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Đoàn giám sát việc triển khai công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Xét Báo cáo số 36/BC-ĐGS ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình triển khai việc triển khai công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Kon Tum; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá kết quả việc triển khai công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung Báo cáo số 36/BC-ĐGS ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình triển khai công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Kon Tum (có báo cáo kèm theo), với những nội dung chủ yếu sau:
1. Kết quả đạt được:
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trên địa bàn tỉnh hiện nay gồm 01 cơ sở GDNN công lập (Trường Cao đẳng Kon Tum đào tạo từ trình độ cao đẳng trở xuống), 03 cơ sở GDNN ngoài công lập đào tạo trình độ sơ cấp1 và 8 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục Thường xuyên (GDNN-GDTX) công lập cấp huyện có hoạt động GDNN đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng2. Các cơ sở GDNN và cơ sở có hoạt động GDNN được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, công trình phụ trợ, trang thiết bị đào tạo nghề, bố trí giáo viên để đảm bảo thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội và chỉ tiêu giao, phù hợp với năng lực đào tạo của từng đơn vị. Từ năm 2017 đến năm 2023 đào tạo 39.395 chỉ tiêu thuộc các trình độ Cao đẳng, Trung cấp, Sơ cấp và dưới 3 tháng; Tổng kinh phí thực hiện cho công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh từ năm 2017 đến 2023 là 413.153,96 triệu đồng, trong đó: vốn sự nghiệp 364.810,96 triệu đồng, vốn đầu tư 48.343 triệu đồng. Kết quả đào tạo nghề trong các năm qua đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế hợp tác xã, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, cũng như nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung của tỉnh, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu lao động qua đào tạo theo Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI.
2. Những hạn chế, bất cập
a) Hạn chế
- Thực hiện định hướng ngành nghề đào tạo ở cấp huyện nhìn chung chưa đảm bảo theo các định hướng chung của tỉnh3, ngành nghề chủ lực của huyện; định hướng học nghề theo thổ nhưỡng, khí hậu, phương thức tập quán sản xuất của người dân tộc thiểu số của từng địa phương chưa được chú trọng, chủ yếu dựa vào danh mục nghề đã có để đào tạo, dẫn đến có tình trạng người lao động học theo kiểu “miễn cưỡng”; hoặc tham gia học nghề để hoàn thành chỉ tiêu được giao.
- Công tác Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông ở cấp THCS chỉ mới làm tốt trong thực hiện chức năng của ngành giáo dục và đào tạo khi học sinh còn đang theo học phổ thông. Sau khi tốt nghiệp4, việc theo dõi, tư vấn, tuyển sinh đào tạo nghề cho đối tượng này tham gia học nghề ở các trình độ chưa được các ngành, địa phương quan tâm phối hợp chặt chẽ.
- Giao chỉ tiêu đào tạo nghề cho các địa phương chủ yếu dựa vào chỉ tiêu của Trung ương giao5, chưa sát với nhu cầu thực tế; phân bổ vốn sự nghiệp từ các chương trình Mục tiêu quốc gia cho công tác đào tạo nghề có sự trùng lắp về nhiệm vụ, đối tượng dẫn đến nguồn kinh phí phân bổ cho các huyện, thành phố để thực hiện công tác đào tạo lớn; hoặc phân bổ vốn cho đơn vị không có nhiệm vụ chi6, phải hoàn trả ngân sách cấp trên.
- Việc chậm ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá đào tạo, mức chi phí hỗ trợ đào tạo các ngành nghề trình độ sơ cấp, dưới 3 tháng đã làm chậm tiến độ mở lớp đào tạo nghề theo chỉ tiêu được giao cho các địa phương.
- Nội dung đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được quy định tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 20257 chưa được triển khai. Công tác tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành nghề thuộc lĩnh vực GDNN không đạt chỉ tiêu giao hàng năm.
- Bố trí nhà giáo giáo dục nghề nghiệp ở các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện chưa có sự tương đồng ngay trong nội tại đơn vị và giữa các trung tâm với nhau về biên chế, chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến bị động trong thực hiện các chỉ tiêu đào tạo nghề được giao của địa phương8.
- Công tác liên kết đào tạo với các cơ sở GDNN ngoài tỉnh còn hạn chế; thực hiện liên kết đào tạo nghề trình độ trung cấp khi chưa được cấp giấy phép đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp9. Chưa có sự phối hợp và liên kết chặt chẽ giữa cơ sở GDNN, trung tâm GDNN-GDTX với doanh nghiệp trong quá trình đào tạo, đánh giá, tuyển dụng lao động và trong việc cung cấp đầy đủ thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động của doanh nghiệp theo ngành, nghề, lao động hàng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về GDNN.
- Các Trung tâm GDNN-GDTX được đầu tư cơ cơ vật chất và các hạng mục chức năng, phụ trợ cơ bản đảm bảo nhưng chủ yếu triển khai dạy nghề theo hình thức lưu động nên không phát huy hết công năng, nhiều hạng mục công trình xuống cấp; thiết bị đào tạo nghề hầu hết được đầu tư trang bị từ nhiều năm trước, không được đầu tư nâng cấp, sửa chữa dẫn đến hư hỏng, xuống cấp, lạc hậu, không sử dụng nhưng hiện nay vẫn chưa có phương án xử lý. Trường Cao đẳng Kon Tum thiếu thiết bị về số lượng và loại hình nên khó thu hút người học.
b) Bất cập
- Trên địa bàn tỉnh có 2 đơn vị là huyện Ia H’Drai và thành phố Kon Tum không có cơ sở GDNN, việc thực hiện chỉ tiêu đào tạo nghề hàng năm thông qua đặt hàng với Trường Cao đẳng Kon Tum và các trung tâm có hoạt động GDNN khác, do đó khó khăn trong công tác đào tạo nghề.
- Văn bản của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp10 xác định Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện không phải là cơ sở GDNN và không được hỗ trợ vốn sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp thuộc 3 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 để bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị đào tạo nghề, vì vậy các Trung tâm không thể giải ngân nguồn vốn này dù đã được phân bổ.
- Tại điểm a, khoản 4, phần III, Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, quy định đối tượng hỗ trợ bao gồm “người lao động có thu nhập thấp”. Hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn xác định người lao động có thu nhập thấp nên chưa triển khai được công tác đào tạo nghề cho đối tượng này.
- Nội dung giáo dục nghề nghiệp trong các Chương trình mục tiêu quốc gia có đề cập đến đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng nhưng chưa quy định chính sách hỗ trợ cho các đối tượng theo học trình độ tương ứng.
- Việc tổ chức giảng dạy kiến thức văn hóa trung học phổ thông cho học sinh học trung cấp nghề còn bất cập về thời gian giảng dạy, khối lượng kiến thức, dẫn đến nhiều em bỏ học, không theo hết chương trình11.
- Đối với cơ sở GDNN công lập cấp tỉnh (Trường Cao đẳng Kon Tum): Quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ còn nhiều vướng mắc từ cơ chế, chính sách của trung ương liên quan đến tổ chức bộ máy, đội ngũ, công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo, cơ sở vật chất... ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ của nhà trường.
3. Nguyên nhân hạn chế, bất cập
a) Nguyên nhân khách quan.
- Những vướng mắc về cơ chế trong từng chính sách liên quan đến lĩnh vực GDNN cần có giải pháp tháo gỡ từ bộ, ngành trung ương, nhất là việc chậm hướng dẫn nội dung giáo dục nghề nghiệp trong các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Nhu cầu đầu tư cho GDNN rất lớn, trong khi nguồn lực có hạn, cần có thứ tự ưu tiên và lâu dài; đối tượng được thụ hưởng chính sách giáo dục nghề nghiệp từ các chương trình Mục tiêu quốc gia chủ yếu ở trình độ sơ cấp, dưới 3 tháng mà chưa tính đến đối tượng học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng nói chung, chỉ mới thực hiện ở một số đối tượng học sinh đặc thù12.
- Tâm lý và nguyện vọng của người dân về GDNN chưa được ưu tiên; Công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh chưa phát triển mạnh, sản xuất quy mô nhỏ, số lượng doanh nghiệp ít, cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, do đó nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của doanh nghiệp còn thấp, chưa có các doanh nghiệp đứng ra bao tiêu sản phẩm cho người lao động sau học nghề.
b) Nguyên nhân chủ quan.
- Một số cấp ủy, chính quyền chưa có biện pháp chỉ đạo tích cực trong công tác tuyên truyền tư vấn học nghề; việc khảo sát nhu cầu học nghề chưa sát với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa phương.
- Vai trò trách nhiệm, sự phối hợp giữa các ngành có liên quan, giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở có hoạt động GDNN trên địa bàn chưa thật sự chủ động và chặt chẽ trong quá trình triển khai nhiệm vụ được phân công theo chức trách của mình.
- Phối hợp giữa các ngành chức năng và các địa phương thực hiện công tác phân luồng học sinh và công tác nắm bắt thông tin đối tượng sau tốt nghiệp THCS để tư vấn, định hướng nghề ở cơ sở chưa chặt chẽ
- Cơ sở GDNN, cơ sở có hoạt động GDNN trên địa bàn tỉnh chưa chủ động trong xây dựng kế hoạch và tạo thương hiệu cho đơn vị để thu hút người học nghề. Nhu cầu học nghề của người lao động thường xuyên thay đổi theo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thực hiện rà soát, sắp xếp lại tài sản công tại các đơn vị GDNN trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Quản lý sử dụng tài sản công; thiết bị dạy nghề hiện có để có phương án xử lý phù hợp.
2. Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Trường Cao đẳng Kon Tum và các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn các huyện đảm bảo theo các tiêu chí, tiêu chuẩn về đào tạo (quy mô đào tạo, trình độ nhà giáo, quản trị, gắn kết với doanh nghiệp trong đào tạo và việc làm, trình độ học viên sau đào tạo, việc làm,...) hướng tới sắp xếp, củng cố các cơ sở GDNN (trong đó có nội dung xây dựng Cao đẳng Kon Tum thành trường chất lượng cao); ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, manh mún nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Chỉ đạo các ngành (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh) phối hợp giao chỉ tiêu đào tạo nghề, trình độ đào tạo nghề phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa các Chương trình Mục tiêu quốc gia liên quan đến công tác đào tạo nghề; Chấn chỉnh việc phân bổ các nguồn vốn cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp mà không có nhiệm vụ chi.
4. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum, huyện Ia H’Drai thực hiện các chỉ tiêu đào tạo nghề được giao.
5. Chỉ đạo các ngành, các địa phương thực hiện thực chất, có hiệu quả đối với học sinh sau tốt nghiệp THCS hoặc THPT tham gia học nghề theo Đề án phân luồng học sinh đã được phê duyệt.
6. Xây dựng, cập nhật, bổ sung danh mục nghề đào tạo, định mức kinh tế-kỹ thuật, đơn giá đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu đào tạo nghề của các đơn vị, địa phương và với tình hình thực tế.
7. Kiểm tra và có phương án xử lý theo đúng quy định của pháp luật về việc UBND huyện Kon Plông liên kết với trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Bình Dương (Cơ sở 3 tại huyện Konplong) thực hiện đào tạo nghề trên địa bàn để đảm bảo quyền lợi cho học viên đang theo học, quyền lợi của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
8. Rà soát tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của các ngành, các đơn vị, địa phương liên quan đến Chính phủ, các bộ, ngành trung ương để có văn bản kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết, tháo gỡ những khó khăn khi áp dụng chính sách về GDNN trong thực tiễn tại địa phương.
9. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các kiến nghị của Đoàn giám sát tại mục 2, phần III Báo cáo số 36/BC-ĐGS.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Giao Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả thực hiện đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 8 năm 2024.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội vận động quần chúng, đoàn viên, hội viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Khóa XII Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
1 Trung tâm GDNN Kỹ thuật vận tải; Trung tâm GDNN Lái xe Koruco; Trung tâm GDNN Đông Dương (chưa đi vào hoạt động)
2 Trung tâm GDNN-GDTX của các huyện: Kon Rẫy, Kon Plông, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Đăk Glei, Sa Thầy, Tu Mơ Rông.
3 Kế hoạch Số: 535/KH-UBND ngày 13/2/2023 của UBND tỉnh Kon Tum về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025
4 Hàng năm có khoảng 1/4 học sinh tốt nghiệp THCS tham gia lao động sản xuất, không tham gia học tiếp THPT, giáo dục thường xuyên hoặc học nghề từ trình sơ cấp nghề trở lên
5 Quyết định số 3685/QĐ-BNN-KTHT ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025;
6 TP Kon Tum không có Trung tâm GDNN-GDTX nhưng được phân bổ vốn thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp như: Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp; phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo...
7 Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
8 Năm 2023, tất cả các huyện, thành phố đều đề nghị đặt hàng đào tạo một số nghề dưới 3 tháng với Trường Cao đẳng Kon Tum nhưng vẫn không thể thực hiện hết các chỉ tiêu đặt hàng, lý do: đối tượng học nghề thường xuyên bị thay đổi; danh mục nghề đào tạo chưa thống nhất về tên gọi; nhà giáo đã vượt định mức giờ giảng nên không tham gia đào tạo nghề dưới 3 tháng; chỉ tiêu đặt hàng đề nghị thực hiện vào những tháng cuối năm...
9 Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Bình Dương (Cơ sở 3 tại huyện Konplong): Hiện đang đào tạo thực hành cho học viên tại cơ sở Măng Đen ngành Trung cấp Lâm sinh và Trung cấp Lương thực, thực phẩm
10 Công văn số 1516/TCGDNN-KHTC ngày 31 tháng 7 năm 2023 của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (Trực thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội)
11 Thời gian khai giảng các lớp nghề thường muộn hơn so với chương trình phổ thông, khối lượng kiến thức THPT quy định như hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo là quá tải đối với đặc thù đối tượng học nghề là người đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời trong chương trình đào tạo nghề có một số học phần liên quan thực hành, thực tập theo hướng tập trung tại các doanh nghiệp, do đó thời gian học tập của đối tượng học cả 2 chương trình cùng thời gian rất khó bố trí và kéo dài hơn.
12 - Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp.
- Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg.
- Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ
- 1Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2019 về chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Nghị quyết 211/NQ-HĐND năm 2019 về giám sát thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo Quyết định 1956/QĐ-TTg và 971/QĐ-TTg giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 194/2001/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định 1121/1997/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2019 về chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Nghị quyết 211/NQ-HĐND năm 2019 về giám sát thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo Quyết định 1956/QĐ-TTg và 971/QĐ-TTg giai đoạn 2016-2020
- 10Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 11Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum năm 2023
- 13Nghị quyết 594/NQ-UBTVQH15 năm 2022 hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 15Quyết định 3685/QĐ-BNN-KTHT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2023 kết quả giám sát tình hình triển khai công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 82/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Dương Văn Trang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực