Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỤ THỂ CỦA CỬ TRI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 594/UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tại Tờ trình số 07/TTr-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2022; Báo cáo số 22/HĐND-ĐGSCĐ ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân thành phố về giải quyết kiến nghị cụ thể của cử tri; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình
1. Tán thành với nội dung Báo cáo số 22/BC-ĐGSCĐ ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân thành phố về việc giải quyết kiến nghị cụ thể của cử tri.
2. Qua xem xét Báo cáo của Đoàn giám sát chuyên đề, Hội đồng nhân dân thành phố nhận thấy: Công tác tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri thành phố gửi các kỳ họp của Hội đồng nhân dân thành phố đã được Ủy ban nhân dân thành phố và các cấp, các ngành quan tâm thực hiện. Việc tổng hợp, phân loại kiến nghị của cử tri thực hiện nền nếp, rõ ràng, đúng thẩm quyền. Trong thời gian từ đầu nhiệm kỳ đến nay, hơn 200 kiến nghị cụ thể của cử tri gửi kỳ họp đã được các cơ quan của thành phố tập trung giải quyết với tinh thần trách nhiệm cao, không đùn đẩy, né tránh; có nhiều nội dung khó, phức tạp đã được Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo giải quyết triệt để, được đông đảo cử tri đồng tình, ủng hộ.
Thành phố đã quan tâm bố trí nguồn lực để giải quyết những kiến nghị chính đáng, thiết thực, liên quan trực tiếp đến đời sống của người dân. Kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đều được các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố báo cáo cụ thể với cử tri tại các buổi tiếp xúc trước mỗi kỳ họp thường lệ, đảm bảo công khai, dân chủ, rõ ràng. Việc giải quyết các kiến nghị cử tri đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường trách nhiệm hơn, tiếp tục củng cố, khẳng định lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền địa phương; đồng thời, góp phần bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người dân cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ trong thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc giải quyết kiến nghị của cử tri vẫn còn một số hạn chế chủ yếu sau đây:
- Tỷ lệ giải quyết xong các kiến nghị của cử tri chưa cao (mới hoàn thành giải quyết 74/207 kiến nghị, đạt 35,8%; còn 133/207 kiến nghị từ đầu nhiệm kỳ chưa giải quyết xong, chiếm tỷ lệ 64,2%). Việc báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri trước mỗi kỳ họp còn chung chung, chưa rõ nguồn lực thực hiện và thời gian giải quyết.
- Công tác kiểm tra, đôn đốc của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì giải quyết kiến nghị chưa thường xuyên; công tác chỉ đạo, giải quyết đối với một số kiến nghị của cử tri chưa quyết liệt. Còn có nội dung cử tri kiến nghị nhiều lần, đã xảy ra từ rất nhiều năm trước đây đến nay chưa có phương án, lộ trình giải quyết; tiến độ giải quyết còn chậm, kết quả giải quyết chưa triệt để.
- Các kiến nghị của cử tri có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành khác nhau nhưng cơ chế phối hợp giải quyết chưa chặt chẽ; nhất là đối với các kiến nghị liên quan đến lĩnh vực đất đai, môi trường, bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng. Công tác đăng tải, niêm yết công khai nội dung trả lời kiến nghị cử tri và tuyên truyền, thông tin kết quả giải quyết kiến nghị cử tri chưa được chú trọng để tạo sự đồng thuận của cử tri.
Những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân, trong đó tập trung một số nguyên nhân chủ yếu như sau: Hầu hết các kiến nghị của cử tri đều cần nguồn lực từ ngân sách để giải quyết, trong phạm vi nguồn ngân sách chưa thể bố trí được ngay nên các kiến nghị chậm giải quyết xong; các cơ quan được giao chủ trì giải quyết chưa chủ động phối hợp đề xuất phương án giải quyết; Ủy ban nhân dân thành phố phải báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị ngay tại kỳ họp thường lệ tiếp theo nên trong thời gian 06 tháng rất khó hoàn thành do phải thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục và bố trí nguồn lực; trách nhiệm của công chức, đơn vị được phân công giải quyết kiến nghị của cử tri chưa cao; một số kiến nghị của cử tri có liên quan đến thẩm quyền của các cơ quan Trung ương, thành phố phải xin ý kiến mới có cơ sở giải quyết nên cử tri kiến nghị nhiều lần mà chưa giải quyết xong.
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp
Để khắc phục hạn chế trong công tác giải quyết kiến nghị của cử tri, Hội đồng nhân dân thành phố đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Phân công trách nhiệm giải quyết kiến nghị của cử tri cụ thể, kịp thời, xác định rõ thời gian hoàn thành, báo cáo kết quả thực hiện của cơ quan được giao chủ trì.
2. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc quá trình giải quyết để kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc hoặc chỉ đạo cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giải quyết kiến nghị của cử tri.
3. Chỉ đạo rà soát các nội dung kiến nghị để ưu tiên bố trí nguồn lực hợp lý đảm bảo việc giải quyết các kiến nghị cử tri được kịp thời, trong đó cần bổ sung thứ tự ưu tiên trong nguyên tắc bố trí các dự án đầu tư công đối với nội dung giải quyết kiến nghị của cử tri.
4. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc chủ động nghiên cứu, đề xuất các phương án giải quyết kiến nghị của cử tri; lấy kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri là một trong những căn cứ đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm giải quyết.
5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi để nhân dân hiểu, đồng thuận và chia sẻ với chính quyền thành phố, nhất là những kiến nghị cần nguồn lực đầu tư lớn, chưa phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách thành phố, kiến nghị cần thời gian dài mới giải quyết được, kiến nghị có vướng mắc về cơ chế giải quyết mà thành phố đang chờ hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
6. Chỉ đạo các sở, ngành, quận, huyện triển khai thực hiện kiến nghị của Đoàn giám sát tại Báo cáo số 22/BC-ĐGSCĐ ngày 05 tháng 12 năm 2022; tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo trình kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân thành phố theo quy định.
(Kèm theo Phụ lục: Nội dung kiến nghị của cử tri cần tập trung giải quyết trong giai đoạn 2022-2025)
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết bảo đảm đúng quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa XVI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
NỘI DUNG KIẾN NGHỊ CỤ THỂ CỦA CỬ TRI CẦN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 76/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố)
1. Kiến nghị của cử tri về hạ tầng kỹ thuật giao thông
- Triển khai đầu tư, nâng cấp, cải tạo, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành và đưa vào sử dụng các tuyến đường giao thông: Dự án đầu tư cải tạo đoạn đường du lịch từ nút giao thông đầu Khu I đến Đồi Độc, nhất là hệ thống kè biển (quận Đồ Sơn); tuyến đường gom cạnh đường sắt Quốc lộ 5 khu vực cầu Tây thôn Kim Sơn, xã Lê Thiện; tuyến đường giao thông từ Bến Gia Luận đến Thôn Hải Sơn, xã Trân Châu; tuyến đường bao thị trấn Minh Đức, xây dựng cầu bắc qua Sông Giá và đoạn nối với đường 359; nâng cấp, mở rộng Cầu Vàng 1 trên tỉnh lộ 360 và Cầu Nguyệt trên tỉnh lộ 354; nâng cấp mặt đường Mạc Đăng Doanh (đoạn từ phường Hưng Đạo đi sang phường Đa Phúc); tuyến huyện lộ 404 (đoạn đi qua xã Đoàn Xá, huyện Kiến Thụy); Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp đường 356 (đoạn từ ngã ba Ang Sỏi đến Tổ dân phố 02, thị trấn Cát Bà.
- Hoàn trả các đoạn đường đã xuống cấp, hư hỏng các đơn vị mượn làm đường phục vụ thi công các dự án: Đoạn đường giao thông đi qua thôn 4, thôn 5 xã Bắc Sơn, huyện An Dương (phục vụ thi công xây dựng Khu tái định cư phục vụ Dự án phát triển giao thông đô thị Hải Phòng, nay là đường Nguyễn Trường Tộ); đường Vĩnh Cát, Lê Chân (phục vụ thi công dự án 4,3ha);
- Đầu tư xây dựng khu bến tàu khách cho khu du lịch Cát Bà đón tàu khách du lịch quốc tế và tàu nghỉ đêm trên vịnh tại khu vực xã Đồng Bài.
- Đẩy nhanh tiến độ Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 10, trong đó tập trung: Sớm hoàn trả mương thoát nước và các công trình thủy lợi đoạn qua xã Lưu Kỳ; Xử lý đồng bộ hệ thống thoát nước Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 10 thi công với hệ thống thoát nước thải khu dân cư Lưu Kiếm; kết nối với các đường ngang dân sinh, nhất là các đường liên xã, liên thôn đoạn qua xã Lưu Kiếm, Đông Sơn.
- Di chuyển toàn bộ bãi xe dưới chân cầu Xi Măng (cầu Thượng Lý), mở rộng nút giao chân cầu nhằm đảm bảo hiệu quả việc điều tiết giao thông tại khu vực.
2. Kiến nghị của cử tri về hạ tầng cấp nước, thoát nước
- Đầu tư xây dựng hồ chứa nước tại khu vực thôn Hải Sơn, xã Trân Châu; có cơ chế, chính sách để người dân huyện Tiên Lãng được tiếp cận với nguồn nước sạch từ các đơn vị cung cấp nước sạch của thành phố;
- Xử lý tình trạng ngập lụt trên địa bàn các quận, huyện, tập trung các khu vực: Các tuyến đường ngập sâu, thoát nước kém và các tuyến đường ngập cục bộ trên địa bàn quận Ngô Quyền (đường Lê Lợi, đường Trần Nhật Duật, đường Đông Khê, ngõ 14 Cầu Đất, ...); quận Hồng Bàng (đường Hùng Vương, Hải Triểu, ...); quận Hải An (đường An Khê, phường Thành Tô; đường Cát Bi, phường Cát Bi; khu tái định cư Đằng Lâm 1 và Đằng Lâm 2); cải tạo hệ thống thoát nước, vỉa hè, nạo vét cống thoát nước qua đường 355; cải tạo tuyến mương sau chùa Đồng Thiện và tuyến mương An Kim Hải.
3. Kiến nghị của cử tri về chiếu sáng, biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông
- Đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống chiếu sáng: Tại các ngõ phố trung tâm các thị trấn; khu du lịch Đồ Sơn; tuyến đường Đê Quai Chảo, quận Hồng Bàng; đường Nguyễn Sơn Hà, phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân; từ cổng phụ Khu công nghiệp đến xã An Hồng; tuyến đường 360, 354, 357, 362 (huyện An Lão); ngã tư Quán Hương (nút giao giữa tỉnh lộ 354 và đường trục xã).
- Lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu giao thông: Trên tuyến đường Hồ Sen - Cầu Rào 2, quận Lê Chân; cầu Gỗ xã An Hưng, các đoạn đường qua khu dân cư trên quốc lộ 10 đoạn từ cầu Cựu và cầu Trạm Bạc; ngã tư Quán Hương, huyện An Lão (nút giao giữa tỉnh lộ 354 và đường trục xã).
- Có phương án cấp điện, nước cho các hộ dân tại Khu tái định cư Hồ Sen - Cầu Rào 2
- Điều chỉnh phân luồng giao thông 2 chiều từ đường Đông Khê 2 đến Phổ Cấm.
4. Kiến nghị của cử tri về công viên, hồ điều hòa, nghĩa trang
- Triển khai đầu tư xây dựng các công viên cây xanh trên địa bàn các quận, huyện: Dự án cây xanh Tổ 22 phường Dư Hàng Kênh, quận Lê Chân; trung tâm thị trấn An Lão và thị trấn Trường Sơn.
- Thu gom rác thải, nạo vét bùn và khơi thông dòng chảy tại khu vực Hồ Đầm Huyện, Hồ Tiên Nga; tuyến mương Đông Khê; lắp đặt hàng rào, lan can tại Hồ Đầm Huyện, Hồ Tiên Nga, Hồ Phương Lưu, tuyến mương Đông Khê.
- Mở rộng diện tích nghĩa trang nhân dân đảo Cát Hải.
5. Kiến nghị của cử tri về đê điều, thủy lợi
- Nâng cấp, sửa chữa, cải tạo hệ thống các tuyến đê, cống dưới đê tại một số quận, huyện tại: Huyện An Lão (xã Tân Viên, An Thọ, Quang Hưng); quận Dương Kinh (phường Hải Thành); huyện Kiến Thụy (xã Đoàn Xá đến xã Tân Trào); huyện Tiên Lãng (xã Quyết Tiến, Tự Cường); tuyến đê Tả sông Hoá và đê Hữu sông Thái Bình.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống máng cứng sau trạm bơm, nạo vét tuyến kênh trên địa bàn huyện Kiến Thuỵ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
6. Kiến nghị của cử tri về chung cư và quản lý chung cư
- Xây dựng mới các khu chung cư trên địa bàn các quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, Đồ Sơn, Lê Chân, Kiến An thay thế các khu chung cư đã xuống cấp nghiêm trọng. Trước mắt, rà soát, có phương án sửa chữa các khu nhà tập thể T5 Cảng A, Cảng B phường Cầu Tre, Khu nhà tập thể số 206 Lê Lợi, phường Lê Lợi...
- Sắp xếp cho các hộ dân về ổn định chỗ ở tại chung cư HH3 - HH4 Đồng Quốc Bình, quan tâm đưa các hộ dân thuộc chung cư cũ phường Đồng Quốc Bình và ngõ 47 Lê Lai quay trở lại tái thuê tại tòa nhà HH3, HH4; quan tâm chỉ đạo công tác quản lý, vận hành các tòa chung cư để đảm bảo văn minh, hiện đại.
- Bàn giao khu tập thể 3 tầng đã xuống cấp nghiêm trọng của Nhà máy Đất Đèn, thị trấn Minh Đức và có biện pháp xử lý, đảm bảo an toàn cho người dân sinh sống.
7. Kiến nghị của cử tri về các lĩnh vực khác
- Đôn đốc Công ty xi măng Phúc Sơn chi trả dứt điểm tiền bồi thường cho các hộ dân thôn 10, thôn 11 thuộc Dự án mở rộng vành đai an toàn nổ mìn khai thác đá vôi của Công ty tại núi Trại Sơn A.
- Hoàn thành dứt điểm Dự án Công viên Vụng Hương và tiếp tục thực hiện đầu tư Công viên Vụng Hương giai đoạn 2.
- Đẩy nhanh thực hiện dự án Khu tái định cư A52, quận Lê Chân.
- Đầu tư các dịch vụ hậu cần đáp ứng nhu cầu của khu neo đậu cảng cá Trân Châu.
- Đầu tư trang thiết bị y tế cho Trung tâm Y tế Quân dân y Bạch Long Vĩ.
- Phê duyệt Đề án Quy hoạch và chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án Cụm công nghiệp cơ khí đúc Thủy Nguyên.
- Đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc của Đảng ủy, HĐND, UBND phường Hàng Kênh, quận Lê Chân.
- Phê duyệt, ban hành quy hoạch và thiết kế dự án Công viên cây xanh nút giao Nam cầu Bính và khởi công dự án; Tiến độ xây dựng và phê duyệt quy hoạch đất tôn giáo để xây dựng chùa Hưng Long./.
- 1Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ tư và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 191/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Nghị quyết 523/NQ-HĐND năm 2022 về quy định tiếp nhận, phân loại, chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đôn đốc và giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 4Báo cáo 189/BC-UBND năm 2016 về giải quyết kiến nghị của cử tri qua tiếp xúc của các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh (Sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận - Khóa X)
- 5Báo cáo 209/BC-UBND năm 2016 về giải quyết kiến nghị cử tri (Trước kỳ họp thứ 3 - Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh - Khóa X)
- 6Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 7Nghị quyết 139/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ năm của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 8Nghị quyết 129/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đến sau kỳ họp thứ Tám, Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XV
- 9Chỉ thị 3/CT-UBND năm 2023 về nâng cao chất lượng giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 10Nghị quyết 195/NQ-HĐND năm 2023 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 11Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị cử tri tại Kỳ họp lần thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VIII
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua kết quả giám sát việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ tư và các ý kiến, kiến nghị tại Nghị quyết 191/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6Nghị quyết 594/NQ-UBTVQH15 năm 2022 hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 523/NQ-HĐND năm 2022 về quy định tiếp nhận, phân loại, chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đôn đốc và giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 8Báo cáo 189/BC-UBND năm 2016 về giải quyết kiến nghị của cử tri qua tiếp xúc của các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh (Sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận - Khóa X)
- 9Báo cáo 209/BC-UBND năm 2016 về giải quyết kiến nghị cử tri (Trước kỳ họp thứ 3 - Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh - Khóa X)
- 10Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 11Nghị quyết 139/NQ-HĐND năm 2022 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ năm của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 12Nghị quyết 129/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri đến sau kỳ họp thứ Tám, Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XV
- 13Chỉ thị 3/CT-UBND năm 2023 về nâng cao chất lượng giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 14Nghị quyết 195/NQ-HĐND năm 2023 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026
- 15Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị cử tri tại Kỳ họp lần thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VIII
Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị cụ thể của cử tri do Thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 76/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Phạm Văn Lập
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra