Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/NQ-HĐND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 10 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2023 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 695/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với Báo cáo số 695/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2023.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2023 như sau:
1. Mục tiêu
Phát triển kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực phát triển; bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tăng cường phòng, chống tham nhũng. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) không tính dầu thô và khí đốt đạt 8,1 - 8,5%.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (GRDP bình quân đầu người) không tính dầu thô và khí đốt khoảng 8.231 USD/người/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu khí tăng 9,24%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 11,31%.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí đạt 7.106 triệu USD, tăng 11,23%.
- Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 4%; trong đó dịch vụ cảng tăng 5,33%.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 11,16%; doanh thu dịch vụ lữ hành tăng 12,83%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,02%; giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 1,05%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 3,18%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 58.827 tỷ đồng, tăng 6,54%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn khoảng 88.591 tỷ đồng; trong đó thu ngân sách nội địa khoảng 42.991 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 27.140,25 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên đạt 1%; tuổi thọ trung bình đạt 76,7 tuổi.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,2%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 40,59%.
- Tỷ lệ huy động số cháu đi nhà trẻ trong độ tuổi đạt 37,5%; tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi đạt 95,95%; tỷ lệ phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT 65%; Thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương đạt 91,3%.
- Số giường bệnh/vạn dân đạt 20,4 giường bệnh; số bác sĩ/vạn dân đạt 9,5 bác sĩ; tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc (tối thiểu 02 buổi/tuần) đạt 100%.
- Số lao động được tạo việc làm tăng thêm là 10.500 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 81%, trong đó: tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 34%; Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 2,7%; Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội là 20,5%.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của Tỉnh giảm còn 1,45%.
c) Chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch đạt 99,2%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 90%.
- Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh 44,76%; trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,78%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia đạt 97%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ đô thị hóa 62%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đã xác định tại kế hoạch 5 năm và các chủ trương quyết định mới ban hành của Trung ương liên quan đến phát triển tỉnh, cụ thể:
a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Triển khai các nội dung nhiệm vụ, giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực theo định hướng tại Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
c) Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của người dân theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính.
đ) Tiếp tục thực hiện Đề án 06 của Chính phủ về “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
e) Về phát triển các ngành, lĩnh vực
Xây dựng các đề án phát triển thuộc nhiệm vụ của tỉnh trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Bộ Chính trị, gồm: (1) Đề án nghiên cứu khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ; (2) Đồ án tiếp tục phát triển, hiện đại hóa Cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải thành cảng quốc tế trung chuyển lớn nhất cả nước và có tầm cỡ khu vực Châu Á và thế giới; (3) Đề án Phát triển các tổ hợp quy mô lớp về công nghiệp - dịch vụ - đô thị tại thành phố mới Phú Mỹ; (4) Đề án phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành trung tâm kinh tế biển quốc gia.
Tiếp tục thu hút đầu tư các dự án phát triển công nghiệp hóa dầu, sản phẩm hạ nguồn của ngành công nghiệp hoá dầu; triển khai các thủ tục để xúc tiến thành lập các tổ hợp công nghiệp, dịch vụ quy mô lớn, thu hút phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, sản phẩm mới như: điện - điện tử, sản xuất robot, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo... theo chủ trương tại Nghị quyết số 24-NQ/TW.
Tập trung triển khai các dự án đầu tư hạ tầng giao thông kết nối liên vùng, để nâng cao năng lực hệ thống cảng Thị Vải - Cái Mép; các tuyến kết nối nội vùng để đầu tư phát triển khu trung tâm logistics, các khu công nghiệp khu vực Phú Mỹ, kết nối các khu vực phát triển của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Triển khai hoàn thành các thủ tục phê duyệt chủ trương, quyết định đầu tư, tổ chức đấu thầu và khởi công đúng tiến độ các dự án giao thông trọng điểm như cầu Phước An, đường ven biển Vũng Tàu - Bình Thuận (đường 994), cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, các dự án giao thông kết nối với đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, các dự án hạ tầng trọng điểm của huyện Côn Đảo, Nhà máy xử lý rác Tóc Tiên và các dự án trọng điểm khác của tỉnh.
Xúc tiến đầu tư một số dự án du lịch lớn của tỉnh theo quy hoạch. Tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; trong đó tập trung vào các nội dung Phát triển nguồn nhân lực du lịch; định hướng thị trường du lịch; quảng bá thương hiệu du lịch của tỉnh.
Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hiệp định thương mại tự do. Thực hiện các giải pháp bảo đảm dự trữ và cung cấp hàng hóa nhằm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, nhất là các hàng hóa thiết yếu.
Tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới; khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án di dời, chấm dứt hoạt động các cơ sở chăn nuôi nằm ngoài quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Rà soát, chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Xử lý dứt điểm các trường hợp chồng lấn, lấn chiếm đất rừng. Triển khai thực hiện Đề án di dời dân trong Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu. Hoàn thành và triển khai Đề án chuyển đổi nghề cho tàu cá hoạt động ven bờ và các nghề cá hủy diệt nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài.
- Về thu - chi ngân sách
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời, hiệu quả. Điều hành ngân sách chủ động, thường xuyên kiểm soát nhằm đảm bảo cân đối ngân sách được bền vững, bám sát chủ trương, chỉ đạo của Tỉnh ủy về đầu tư phát triển, an sinh xã hội. Phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu - chi ngân sách năm 2023.
Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước. Chủ động sắp xếp các khoản chi để đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2023. Khai thác tốt nguồn lực từ đất đai, tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Về đầu tư và phát triển doanh nghiệp
Tăng cường công tác quản lý đầu tư công. Tập trung giải quyết các vướng mắc trong giai đoạn thực hiện đầu tư, nhất là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các dự án nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân hết vốn đầu tư công năm 2023.
Tăng cường thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực kinh tế chủ yếu của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm. Tiếp tục tập trung xử lý các dự án chậm triển khai trên địa bàn tỉnh. Đồng hành cùng các doanh nghiệp/Nhà đầu tư, giải quyết kịp thời các vướng mắc, khó khăn; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư để triển khai các hoạt động đầu tư theo các các cam kết đầu tư.
Lập kế hoạch và triển khai sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phát triển thêm khoảng 15 hợp tác xã; xử lý dứt điểm các hợp tác xã chưa chuyển đổi theo luật và các hợp tác xã không hoạt động.
- Về văn hóa - xã hội
Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích thu hút đầu tư xã hội hóa đối với các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa thể thao; đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế - dân số; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; các hoạt động kinh tế và lĩnh vực khác.
Giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc đối với các cơ sở y tế. Đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh cho người dân. Xây dựng nghị quyết về hỗ trợ đào tạo, thu hút nhân lực bác sỹ trong giai đoạn 2023 - 2026. Xây dựng và thực hiện Đề án nâng cao năng lực Trung tâm Kiểm soát bệnh tật nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, quản lý sức khỏe cộng đồng. Tập trung thực hiện các giải pháp nâng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
Tiếp tục triển khai cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 được học Tiếng Anh tăng cường thêm 02 tiết/tuần đảm bảo theo kế hoạch đề ra; tạo điều kiện cho học sinh trung học phổ thông được định hướng và tiếp cận nghề nghiệp chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; liên doanh, liên kết trong thực tập của sinh viên, học sinh, trong tuyển dụng và đào tạo cho lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. Tổ chức tuyển dụng, đào tạo, thu hút đội ngũ giáo viên; nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và lãnh đạo cơ sở giáo dục, đào tạo. Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy học.
Hoàn thành dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành khoa học và công nghệ tỉnh. Xây dựng và thực hiện kế hoạch triển khai Chương trình Phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030. Triển khai Đề án “Nghiên cứu và ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2026”.
Xây dựng và triển khai Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030. Lập quy hoạch chi tiết dự án Khu liên hợp thể dục thể thao Tỉnh. Tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh. Quan tâm các hoạt động thể thao học đường, thể thao quần chúng. Nâng cao chất lượng hoạt động phong trào ở cơ sở, nhất là vùng nông thôn.
Triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030 và Đề án “Thu hút lao động chất lượng cao làm việc cho các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2030”. Tổ chức 08 phiên giao dịch việc làm. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Thực hiện tốt các chính sách với người có công, gia đình chính sách; các chính sách bảo trợ xã hội. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên tổng số trẻ em dưới 1%; bảo đảm 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng. Thực hiện tốt các mục tiêu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới. Tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Tập trung thực hiện hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra
Đối với Chương trình xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao lên 34/47 xã; 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; thành phố Vũng Tàu và huyện Côn Đảo được công nhận hoàn thành xây dựng nông thôn mới hoặc đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số đơn vị cấp huyện hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới/đạt chuẩn nông thôn mới là 8/8 đơn vị; huyện Long Điền và Đất Đỏ được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao. Xây dựng hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Đối với Chương trình giảm nghèo: Tiếp tục triển khai các chính sách giảm nghèo, đảm bảo không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Đối với Chương trình phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số: Thực hiện tốt các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số và tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng giao thông, cấp điện, nước sinh hoạt.
- Quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên và bảo vệ môi trường
Hoàn thành và phê duyệt điều chỉnh các Quy hoạch chung xây dựng: thành phố Bà Rịa, thị xã Phú Mỹ và huyện Côn Đảo.
Tăng cường quản lý hoạt động thoát nước, đảm bảo chống úng ngập trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực đô thị và huyện Xuyên Mộc. Triển khai kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, trong đó: quan tâm đầu tư các khu tái định cư để phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân; sử dụng hiệu quả quỹ đất đô thị dành cho phát triển nhà ở xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phù hợp với Phương án sử dụng đất cấp tỉnh, phân bổ và khoanh vùng chức năng theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của cấp huyện. Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1/2000, 1/5000 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo kế hoạch được duyệt; kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản.
Ban hành Danh mục ao hồ, sông suối không được san lấp trên địa bàn tỉnh. Vận hành tốt hệ thống quan trắc tự động nước thải, khí thải; chủ động giám sát, kiểm soát ô nhiễm. Xây dựng Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về biển và hải đảo.
- Về chuyển đổi số và cải cách hành chính
Đưa vào vận hành chính thức Trung tâm Giám sát, điều hành Đô thị thông minh (IOC) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Hoàn thiện hạ tầng Mạng diện rộng của địa phương, mạng diện rộng của tỉnh (WAN); Hoàn thiện các nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu, kho dữ liệu số của tỉnh. Tiến đến kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. Nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến, đảm bảo hoàn thành công tác số hóa dữ liệu về hồ sơ thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính xử lý trực tuyến theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ. Thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chính sách thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin về làm việc tại tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính. Phấn đấu duy trì chỉ số PCI, POBI trong nhóm 10 tỉnh, thành cao nhất cả nước; chỉ số PAR INDEX trong nhóm 15 tỉnh, thành phố cao nhất cả nước; chỉ số PAPI trong nhóm các tỉnh, thành phố có điểm số trung bình cao (nhóm 2); chỉ số DTI trong nhóm 20 tỉnh, thành phố cao nhất cả nước. Người dân hài lòng đạt 87%. Hồ sơ giải quyết đúng hẹn đạt 98%. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt 70%.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Rà soát và tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước theo Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ. Triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC năm 2023.
- Công tác phòng, chống tham nhũng; thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trong đó tập trung công tác tuyên truyền, phòng ngừa và chống tham nhũng. Tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, đôn đốc thực hiện sau thanh tra.
Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh, đảm bảo 85% các vụ việc đến hạn được giải quyết. Chấm dứt vụ việc tồn đọng, kéo dài. Thực hiện nghiêm túc các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp lý.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị định số 55/2022/NĐ-CP ngày 23/8/2022 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu.
- Quốc phòng - an ninh
Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền lãnh thổ và biển đảo. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Chú trọng nâng cao chất lượng tuyên truyền công tác tuyển quân, bảo đảm tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu.
Nắm chắc tình hình, giữ vững an ninh trên các lĩnh vực; đấu tranh ngăn chặn làm giảm vi phạm về trật tự, tệ nạn xã hội; đảm bảo quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giao thông và phòng cháy chữa cháy. Điều tra làm rõ từ 75% trở lên các vụ án. Đấu tranh ngăn chặn làm giảm các loại tội phạm ít nhất là 5%. Tai nạn giao thông giảm ít nhất 5 - 10% trên cả ba tiêu chí.
- Hoạt động đối ngoại
Tiếp tục triển khai công tác đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân. Ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai Chỉ thị số 15-CT/TW của Bộ chính trị về công tác ngoại giao kinh tế. Nghiên cứu ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương về công tác lãnh sự trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý nhà nước.
Triển khai các thỏa thuận quốc tế đã ký kết theo hướng hợp tác thực chất, hiệu quả với từng đối tác, từng lĩnh vực, phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể trên cơ sở khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Đổi mới nội dung và phương thức triển khai ngoại giao văn hóa và thông tin đối ngoại. Tăng cường công tác xúc tiến và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài, vận động các doanh nghiệp, cá nhân tài trợ cho các chương trình, dự án phát triển cộng đồng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2023.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 20/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 6 tháng đầu năm 2022 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Báo cáo 357/BC-UBND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 9 tháng đầu năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2022 do Ủy ban nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 122/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Nghị quyết 126/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7Kế hoạch 10075/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 152/NQ-CP và Chương trình hành động 48-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 50-CTr/TU và Nghị quyết 152/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 9Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 20/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 6 tháng đầu năm 2022 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Nghị định 55/2022/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
- 7Chỉ thị 15-CT/TW năm 2022 về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 1479/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Báo cáo 357/BC-UBND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 9 tháng đầu năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2022 do Ủy ban nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Quyết định 122/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 13Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Nghị quyết 126/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 15Kế hoạch 10075/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 152/NQ-CP và Chương trình hành động 48-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 16Kế hoạch 434/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 50-CTr/TU và Nghị quyết 152/NQ-CP thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 17Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 18Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Nghị quyết 73/NQ-HĐND năm 2022 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2023 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 73/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Phạm Viết Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra