- 1Thông tư liên tịch 13/2004/TTLT/BLĐTBXH-BTC hướng dẫn trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý do Bộ lao động, Thương binh và Xã hội-Bộ Tài Chính ban hành
- 2Nghị định 56/2002/NĐ-CP về việc tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2007/NQ-HĐND | Thanh Hoá, ngày 25 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ VÀ NGƯỜI BÁN DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2004/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Liên Bộ Lao động-TBXH, Tài Chính hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm và người nghiện ma tuý;
Sau khi xem xét tờ trình số 26/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh về chế độ trợ cấp đối với người nghiện và người bán dâm trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá; Báo cáo thẩm tra số 146 /VHXH-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của các vị Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ :
Điều 1. Tán thành Tờ trình số 26/TTr-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh về chế độ trợ cấp đối với người bán dâm và người nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh, với các nội dung sau:
I. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện tại Trung tâm giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh.
2. Người nghiện ma tuý cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng và gia đình.
II. Chế độ trợ cấp:
1. Người bán dâm, người nghiện ma tuý (kể cả người chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào Trung tâm được trợ cấp tiền ăn, chi phí giáo dục, chữa trị, cai nghiện, dạy nghề, tái hoà nhập cộng đồng như sau:
a) Trợ cấp tiền ăn: 210.000 đồng/người/tháng trong thời gian chấp hành quyết định (tối đa là 24 tháng).
b) Chi phí y tế: Căn cứ số lượng người nghiện ma tuý, người bán dâm thực tế hàng năm tại trung tâm giáo dục – lao động xã hội đi KCB tại các cơ sở y tế ngoài trung tâm, UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ từ 15.000.000 đồng đến 20.000.0000 đồng/năm.
c) Mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân: 300.000đồng/người/lần chấp hành quyết định.
d) Hoạt động văn hoá thể thao: 60.000đ/người/lần chấp hành quyết định.
đ) Các khoản trợ cấp khác: áp dụng như quy định tại Thông tư Liên tịch số 13/2004/TTLT/BLĐTBXH-BTC ngày 02/11/2004 của Liên Bộ Lao động-TBXH, Bộ Tài Chính.
2. Người nghiện ma tuý tự nguyện cai nghiện lần đầu tại Trung tâm, tại cộng đồng và gia đình thuộc đối tượng hưởng chế độ miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện được quy định tại điểm 3 phần B thông tư 13/2004/TTLTBLĐTBXH-BTC ngày 02/11/2004 được hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm chất ma tuý 250.000 đồng/người.
III. Nguồn kinh phí:
Kinh phí để thực hiện chế độ trợ cấp cho các đối tượng theo quy định tại Nghị quyết này được bố trí từ dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương hàng năm và được cân đối cho các cấp ngân sách theo cơ chế phân cấp quản lý hiện hành.
IV: Thời gian thực hiện:
Từ ngày 01/7/2007 đến khi có chính sách mới.
Điều 2. Giao UBND tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định hiện hành của Pháp luật, quy định cụ thể về mức đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng Nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá khoá XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2007./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2939/2010/QĐ-UBND thực hiện chế độ trợ cấp tiền ăn đối với người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại trung tâm giáo dục lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết 20/2010/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 98/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp và chế độ đóng góp đối với người nghiện ma tuý, bán dâm; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Nghị quyết 19/2011/NQ-HĐND17 quy định mức trợ cấp và đóng góp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Nghị quyết 23/2009/NQ-HĐND quy định trách nhiệm đóng góp và trợ cấp người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Bắc Giang
- 1Thông tư liên tịch 13/2004/TTLT/BLĐTBXH-BTC hướng dẫn trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý do Bộ lao động, Thương binh và Xã hội-Bộ Tài Chính ban hành
- 2Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995
- 3Nghị định 56/2002/NĐ-CP về việc tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng
- 4Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 7Quyết định 2939/2010/QĐ-UBND thực hiện chế độ trợ cấp tiền ăn đối với người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại trung tâm giáo dục lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết 20/2010/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Quyết định 98/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp và chế độ đóng góp đối với người nghiện ma tuý, bán dâm; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 9Nghị quyết 19/2011/NQ-HĐND17 quy định mức trợ cấp và đóng góp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm; mức đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Nghị quyết 23/2009/NQ-HĐND quy định trách nhiệm đóng góp và trợ cấp người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Bắc Giang
Nghị quyết 70/2007/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý và người bán dâm trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- Số hiệu: 70/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 25/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Văn Tích
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực