Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/NQ-HĐND | Ninh Thuận, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NINH THUẬN TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 192/TTr-UBND ngày 09/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, nội dung cụ thể như sau:
1. Quan điểm
a) Phát triển du lịch là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và của toàn xã hội; Phát huy mạnh mẽ vai trò động lực của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.
b) Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả; ngành kinh tế mũi nhọn, ngành kinh tế trụ cột của tỉnh và là ngành kinh tế tổng hợp tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành, lĩnh vực khác. Xác định hạ tầng du lịch là quan trọng, nhân lực là yếu tố quyết định đến phát triển du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
c) Phát huy mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch bền vững cả chiều rộng và chiều sâu. Phát triển du lịch văn hóa, gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển sản phẩm du lịch theo hướng tạo ra các sản phẩm mới lạ, khác biệt, đặc sắc mang nét đặc trưng riêng của Ninh Thuận và có khả năng cạnh tranh cao, trọng tâm là phát triển sản phẩm du lịch biển, du lịch văn hóa Chăm. Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và tình hình dịch bệnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
d) Phát triển đồng thời du lịch quốc tế và du lịch nội địa; tăng cường liên kết, hợp tác trong phát triển du lịch; chú trọng liên kết ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên sản phẩm du lịch.
2. Mục tiêu chung
Phát triển du lịch theo hướng toàn diện, cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; có tính chuyên nghiệp; cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch tương đối đồng bộ, hiện đại; đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; xây dựng sản phẩm du lịch mang tính đặc thù, có tính cạnh tranh cao, có thương hiệu. Phát triển văn hoá du lịch tỉnh Ninh Thuận mang tính đặc thù, văn minh, thân thiện, an toàn gắn với bảo tồn văn hoá truyền thống và đa dạng sinh học.
Hình thành khu du lịch quốc gia; quy hoạch rõ khu vực phát triển du lịch chất lượng cao, du lịch phổ thông. Hướng tới hình thành các khu du lịch có quy mô lớn, đẳng cấp cao, loại hình độc đáo với chất lượng dịch vụ tốt nhất, có tính cạnh tranh cao. Tăng cường liên kết, kết nối với các tuyến du lịch quốc gia và các địa phương trong khu vực. Xây dựng Ninh Thuận trở thành điểm đến quan trọng trong chuỗi du lịch duyên hải miền Trung; phấn đấu thu hút du khách tăng 7-8%/năm.
3. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025, phấn đấu thu hút 3,5 triệu lượt khách, trong đó: khách quốc tế chiếm khoảng 12-13%; doanh thu ngành du lịch đạt khoảng 2.900 tỷ đồng, đóng góp 13% GRDP và giải quyết việc làm cho 15% lao động của toàn tỉnh.
b) Đến năm 2030, phấn đấu đón 6 triệu lượt khách, trong đó: khách quốc tế chiếm khoảng 14-15%, doanh thu ngành du lịch đạt khoảng 5.900 tỷ đồng, đóng góp 15% GRDP và giải quyết việc làm cho 20% lao động của toàn tỉnh.
4. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch
- Nâng cao nhận thức trong cán bộ đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của phát triển du lịch; ý thức của doanh nghiệp du lịch, cộng đồng dân cư, góp phần phát triển bền vững, nâng cao uy tín, thương hiệu du lịch Ninh Thuận; nhận thức du lịch là ngành kinh tế dịch vụ, tổng hợp tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng.
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển các sản phẩm đặc thù, khác biệt, có sức cạnh tranh cao.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách phù hợp để thu hút đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng, kỹ thuật phục vụ về phát triển du lịch; chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại các địa phương có tiềm năng phát triển; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các điểm, khu du lịch có tiềm năng thu hút khách du lịch.
- Ưu tiên nguồn lực cho công tác quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch; công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch; bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển tuyến xe buýt, xe điện đi các điểm đến tham quan du lịch, mua sắm trong tỉnh.
c) Phát triển ngành du lịch mang tính chuyên nghiệp, hiện đại và bền vững
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh các loại quy hoạch phát triển du lịch đảm bảo hiệu quả, khả thi và đồng bộ với các quy hoạch khác.
- Phát triển du lịch theo hướng ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng du lịch; phát triển không gian du lịch theo lãnh thổ và sản phẩm du lịch hợp lý, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của địa phương. Phát triển đa dạng hóa thị trường khách du lịch quốc tế và nội địa. Xây dựng, hình thành và phát triển thương hiệu du lịch Ninh Thuận ngang tầm với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
d) Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật ngành du lịch
- Nguồn lực từ ngân sách Nhà nước gắn với nguồn lực từ khu vực tư nhân để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ; tăng cường liên kết vùng, kết nối giữa các địa phương với kế hoạch phát triển tương xứng; mở rộng kết nối giao thông tới các khu, điểm du lịch; đầu tư các công trình cấp thoát nước, bãi đỗ xe, nhà vệ sinh công cộng tại các địa bàn trọng điểm du lịch.
- Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khu du lịch quốc gia Ninh Chữ và các khu vực du lịch thuộc dải ven biển từ Bình Tiên - Vĩnh Hy đến Cà Ná - Mũi Dinh. Đầu tư bến cảng thủy nội địa chuyên dụng cho khách du lịch; kêu gọi đầu tư dự án khôi phục tuyến đường sắt răng cưa Phan Rang - Đà Lạt kết hợp phát triển du lịch; dự án sân bay lưỡng dụng Thành Sơn. Phát triển hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch chất lượng cao, hiện đại, tiện nghi đồng bộ, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Đầu tư tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích văn hóa - lịch sử; cơ sở vật chất tại các làng nghề truyền thống có giá trị khai thác du lịch; đầu tư nâng cấp các thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch.
- Đổi mới, hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy nhanh chuyển đổi số trong ngành du lịch; số hóa các thông tin về các điểm đến du lịch Ninh Thuận.
đ) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch theo cơ cấu hợp lý, bảo đảm số lượng, chất lượng để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập; có chính sách khuyến khích thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động toàn diện, nâng cao chất lượng nhân lực du lịch cả về quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và kỹ năng nghề du lịch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; tăng cường năng lực các cơ sở đào tạo, trường đào tạo nghề du lịch chất lượng cao; đa dạng hóa các hình thức đào tạo.
e) Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
Đổi mới, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch để phát huy hiệu quả tuyên truyền của hệ thống truyền thông đại chúng và trang mạng xã hội. Kết hợp sử dụng nguồn lực của Nhà nước và huy động nguồn lực xã hội trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch.
g) Liên kết, hợp tác phát triển du lịch
Tăng cường hoạt động liên kết, hợp tác song phương và đa phương về du lịch. Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước và tổ chức quốc tế để trao đổi kinh nghiệm, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, thu hút đầu tư, khai thác thị trường du lịch và đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
h) Quản lý nhà nước về du lịch; chuyển đổi số hoạt động du lịch
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch; tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo đồng bộ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy nhanh việc chuyển đổi số đối với hoạt động ngành du lịch; ứng dụng công nghệ số để kết nối nhằm hỗ trợ và tăng tính trải nghiệm cho khách du lịch; sử dụng tối đa các giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch.
5. Nguồn vốn thực hiện
Tổng nguồn vốn thực hiện dự kiến 63 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách địa phương, vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn hợp pháp khác: 31,5 tỷ đồng (giai đoạn 2021 - 2025: 11,5 tỷ đồng, giai đoạn 2026 - 2030: 20 tỷ đồng).
- Nguồn vốn xã hội hóa dự kiến: 31,5 tỷ đồng.
(Đính kèm phụ lục các chương trình, dự án đầu tư).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khoá XI Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 09 /12 /2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
STT | Tên dự án | Vị trí đầu tư | Giai đoạn thực hiện | Dự kiến quy mô | Dự kiến vốn | Nguồn vốn đầu tư (tỷ đồng) | |||
2021 - 2025 | 2026 - 2030 | Vốn Ngân sách | Vốn XHH | ||||||
2021 - 2025 | 2026 - 2030 | ||||||||
| Tổng vốn đầu tư |
|
|
|
| 63 | 11,5 | 20 | 31,5 |
I | Hội nghị thu hút đầu tư |
|
|
|
| 4 | 1 | 1 | 2 |
1 | Tổ chức hội thảo liên kết phát triển du lịch Ninh Thuận |
| Dự kiến 01 lần |
|
|
| 1 |
| 1 |
2 | Hội nghị thu hút đầu tư các điểm du lịch săn bắn bán hoang dã; khôi phục tuyến đường sắt du lịch Phan Rang - Trại Mát, bến du thuyền Ninh Chữ, cảng du lịch Mỹ Tân |
|
| Dự kiến 01 lần |
|
|
| 1 | 1 |
II | Các lễ hội du lịch |
|
|
|
| 48 | 10 | 14 | 24 |
1 | Phát triển mở rộng lễ hội Nho và Vang nho, lễ hội Katê, lễ hội ẩm thực | Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; Huyện Ninh Phước | Dự kiến 02 lần | Dự kiến 02 lần |
|
| 4 | 4 | 8 |
2 | Tổ chức lễ hội Tiếng đàn Chapi gắn với Ngày hội Văn hóa Raglai | Huyện Bác Ái | Dự kiến 01 lần | Dự kiến 02 lần |
|
| 1 | 2 | 3 |
3 | Giải lướt ván diều quốc tế; Liên hoan làng biển | Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; Huyện Ninh Hải | Dự kiến 03 lần | Dự kiến 05 lần |
|
| 3 | 5 | 8 |
4 | Giải đua môtô địa hình trên cát; tổ chức các hoạt động trong Chương trình năm du lịch quốc gia. | Trên địa bàn tỉnh | Dự kiến 01 lần | Dự kiến 01-02 lần |
|
| 2 | 3 | 5 |
III | Các chương trình, đề án phát triển |
| 11 | 0,5 | 5 | 5,5 | |||
1 | Chương trình dán nhãn du lịch cho các sản phẩm du lịch Ninh Thuận: Đến năm 2022 phổ biến tới một số nhãn hàng tiêu biểu: Nho, táo Ninh Thuận |
| Xây dựng và thực hiện | Duy trì thực hiện |
|
| 0,5 |
| 0,5 |
2 | Đề án phát triển du lịch cộng đồng huyện Ninh Sơn | Ma Nới, huyện Ninh Sơn |
| Hoàn thiện và triển khai thực hiện |
|
|
| 5 | 5 |
IV | Nhóm dự án xây dựng mới |
|
|
|
| Theo tình hình thực tế | 0 | 0 | Theo tình hình thực tế từng năm |
1 | Khu du lịch khám phá Nam Cương | Nam Cương, huyện Ninh Phước |
| Hoàn thiện và khai thác | 45-50 ha | Theo tình hình thực tế |
|
| Theo tình hình thực tế từng năm |
2 | Dự án khôi phục tuyến đường sắt Phan Rang - Trại Mát và du lịch đường sắt Ninh Thuận - Lâm Đồng | Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, huyện Ninh Sơn |
| Hoàn thiện và khai thác |
| Theo tình hình thực tế |
|
| Theo tình hình thực tế từng năm |
3 | Cải tạo, xã hội hóa Công viên biển Bình Sơn | Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | Hoàn thiện và khai thác |
|
| Theo tình hình thực tế |
|
| Theo tình hình thực tế từng năm |
4 | Cải tạo, phát triển chợ đêm Phan Rang phục vụ du lịch và Công viên văn hoá lịch sử Tháp Hoà Lai - điểm nhấn du lịch. | Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; xã Bắc Phong, huyện Thuận Bắc | Hoàn thiện và khai thác |
|
| Theo tình hình thực tế |
|
| Theo tình hình thực tế từng năm |
V | Nhóm dự án hạ tầng kỹ thuật |
|
|
|
| Theo tình hình thực tế | 0 | 0 | Theo tình hình thực tế từng năm |
1 | Dự án phát triển xe bus du lịch Ninh Thuận |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Dự án phát triển tuyến xe bus kết nối Phan Rang - Cam Ranh |
|
| Hoàn thiện và khai thác |
| Theo tình hình thực tế |
|
| Theo tình hình thực tế từng năm |
1.2 | Dự án phát triển tuyến xe bus kết nối Phan Rang - Phan Thiết | Thực hiện khi dự án sân bay Phan Thiết hoạt động |
| Theo tình hình thực tế |
|
| Theo tình hình thực tế từng năm | ||
1.3 | Dự án phát triển tuyến bus du lịch ven biển tỉnh Ninh Thuận |
|
| Hoàn thiện và khai thác |
| Theo tình hình thực tế |
|
| Theo tình hình thực tế từng năm |
2 | Dự án xây dựng bến du thuyền Ninh Chữ | Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm |
| Hoàn thiện và khai thác |
| Theo tình hình thực tế |
|
| Theo tình hình thực tế từng năm |
3 | Dự án xây dựng cảng du lịch Mỹ Tân | Thành phố Phan Rang, huyện Ninh Hải |
| Thi công |
| Theo tình hình thực tế |
|
| Theo tình hình thực tế từng năm |
4 | Dự án nâng cấp cảng du lịch Vĩnh Hy | Vĩnh Hy, huyện Ninh Hải |
| Hoàn thiện và khai thác |
| Theo tình hình thực tế |
|
| Theo tình hình thực tế từng năm |
5 | Dự án xây dựng hệ thống bãi, điểm đỗ xe nội thành Phan Rang - Tháp Chàm | Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm |
| Hoàn thiện và khai thác |
| Theo tình hình thực tế |
|
| Theo tình hình thực tế từng năm |
- 1Kế hoạch 603/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn năm 2022
- 2Quyết định 4324/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển du lịch Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Kế hoạch 360/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong năm 2023
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Du lịch 2017
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 147/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 603/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn năm 2022
- 7Quyết định 4324/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển du lịch Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Kế hoạch 360/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong năm 2023
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 66/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Phạm Văn Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra