Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2016/NQ-HĐND | Cao Bằng, ngày 05 tháng 08 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ Y TẾ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ LUÂN PHIÊN CÓ THỜI HẠN ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ TẠI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số 18/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Xét Tờ trình số 1866/TTr-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị phê chuẩn Ban hành chính sách hỗ trợ cán bộ y tế thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí ban hành chính sách hỗ trợ cán bộ y tế thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Cao Bằng. Cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với cán bộ y tế trong thời gian thực hiện luân phiên từ tuyến trên về hỗ trợ cho tuyến dưới và các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, thành phố thực hiện công tác luân phiên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Mục tiêu cơ bản
a) Củng cố, nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở y tế, đặc biệt là các Bệnh viện tuyến huyện, thành phố và các Trạm y tế xã. Người dân trong tỉnh, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ y tế kỹ thuật cao, bệnh tật được phát hiện sớm, được can thiệp điều trị đúng, kịp thời giúp giảm thiểu chi phí của bệnh nhân.
b) Giảm tình trạng quá tải cho Bệnh viện tuyến tỉnh và Bệnh viện tuyến trên.
c) Chuyển giao kỹ thuật và đào tạo cán bộ tại chỗ nhằm nâng cao tay nghề cho cán bộ y tế các tuyến.
3. Nội dung thực hiện
a) Tiếp nhận sự tăng cường hỗ trợ từ tuyến Trung ương:
Các cơ sở y tế tuyến tỉnh gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, các Trung tâm y tế chuyên khoa tuyến tỉnh tiếp nhận cán bộ tới luân phiên từ các Bệnh viện Trung ương đến hỗ trợ và chuyển giao kỹ thuật.
b) Các đơn vị y tế trong tỉnh hỗ trợ tuyến dưới:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, các Trung tâm y tế chuyên khoa tuyến tỉnh cử cán bộ chuyên môn luân phiên về hỗ trợ các Bệnh viện tuyến huyện, thành phố;
- Các Bệnh viện huyện, thành phố và Bệnh viện Tĩnh Túc cử cán bộ chuyên môn luân phiên về khám bệnh, chữa bệnh tại các Trạm y tế xã, đặc biệt đối với các xã chưa có bác sỹ.
c) Căn cứ vào kế hoạch hỗ trợ về chuyên môn của tuyến Trung ương, hàng năm Sở Y tế xây dựng nhu cầu về trang thiết bị để tiếp nhận các kỹ thuật chuyển giao từ tuyến Trung ương phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
4. Nguyên tắc và thời gian
a) Nguyên tắc:
- Cử cán bộ chuyên môn hoặc kíp cán bộ chuyên môn (gọi tắt là cán bộ đi luân phiên) từ các đơn vị y tế tuyến trên phải có khả năng giải quyết được các kỹ thuật, chuyên môn theo yêu cầu của tuyến dưới;
- Một đơn vị y tế tuyến trên có thể cử cán bộ giúp đỡ nhiều cơ sở y tế tuyến dưới; một bệnh viện tuyến dưới có thể tiếp nhận nhiều cán bộ tuyến trên tới luân phiên.
b) Thời gian:
Thời gian một lần đi luân phiên tối thiểu là 6 tháng, tối đa là 12 tháng đảm bảo đủ thời gian để chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới đạt yêu cầu.
Người hành nghề có thể được cử đi luân phiên có thời hạn theo nhiều đợt. Mỗi đợt đi luân phiên theo nhu cầu công việc của nơi được cử đến cần bố trí người đến luân phiên làm việc 2 ngày/tuần, 1 tuần/tháng và được cộng dồn thời gian của các đợt để tính tổng thời gian hoàn thành chế độ luân phiên. Thời gian tối đa của mỗi đợt đi luân phiên không quá 60 ngày.
5. Chế độ đối với cán bộ đi luân phiên
a) Cán bộ đi luân phiên được giữ nguyên biên chế và chế độ lương, phụ cấp hiện hưởng tại đơn vị cử đi. Cụ thể:
- 100% tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương (không bao gồm phụ cấp ưu đãi nghề);
- Phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại, phụ cấp đặc biệt; phụ cấp khu vực (nếu có) như đối với người hành nghề tại nơi đến công tác. Trường hợp nơi đến luân phiên thực hiện các mức phụ cấp này thấp hơn tại đơn vị được cử đi thì được giữ nguyên mức hiện hưởng;
b) Đơn vị tiếp nhận người từ tuyến trên đến luân phiên có trách nhiệm thanh toán các chế độ trực, phẫu thuật, thủ thuật, chống dịch, chế độ làm đêm, thêm giờ (nếu có) và các quyền lợi khác như: thu nhập tăng thêm, tiền thưởng (nếu có), phúc lợi tập thể của đơn vị mình cho người được cử đến luân phiên.
c) Đơn vị y tế cử cán bộ đi luân phiên và đơn vị tiếp nhận cán bộ tới luân phiên tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ đi luân phiên yên tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
d) Theo nhu cầu thực tế hàng năm ngoài kinh phí chi thường xuyên, trích từ nguồn ngân sách của tỉnh để hỗ trợ thực hiện luân phiên, cụ thể như sau:
- Hỗ trợ cán bộ tuyến Trung ương tăng cường luân phiên cho tuyến tỉnh: ngân sách tỉnh hỗ trợ chế độ đặc thù theo quy định, gồm:
+ Trợ cấp hằng tháng bằng 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
+ Thù lao biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tập huấn; tiền báo cáo viên theo chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức nhà nước hiện hành khi tham gia các lớp tập huấn trong thời gian đi luân phiên;
- Hỗ trợ cán bộ tuyến tỉnh tăng cường luân phiên cho tuyến huyện và cán bộ tuyến huyện tăng cường luân phiên cho tuyến xã: ngân sách tỉnh hỗ trợ chế độ đặc thù và chế độ công tác phí theo quy định, gồm:
+ Trợ cấp hằng tháng bằng 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
+ Thù lao biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tập huấn; tiền báo cáo viên theo chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức nhà nước hiện hành khi tham gia các lớp tập huấn trong thời gian đi luân phiên;
đ) Chế độ ưu tiên
Người hành nghề hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thời gian đi luân phiên (có quyết định khen thưởng của đơn vị, nơi người hành nghề đến luân phiên) thì được xét ưu tiên nâng bậc lương trước thời hạn, thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được hưởng các chế độ khen thưởng khác do đơn vị quy định.
6. Kinh phí hỗ trợ: trích từ nguồn ngân sách của tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết, bố trí kinh phí thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn người hành nghề, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 05 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2016./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 134/QĐ-UBND giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp, lao động và cán bộ y tế cơ sở năm 2014 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 124/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 960/QĐ-UBND về giao biên chế quản lý hành chính nhà nước; số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ y tế xã, phường, thị trấn và giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập năm 2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 4Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 30/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ cơ quan tư pháp do ngành dọc quản lý thuộc thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 2626/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2378/2015/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2016 Quy định xét, tặng danh hiệu Thầy thuốc tận tâm với người bệnh tỉnh Tiền Giang
- 8Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND thông qua đề án nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở, giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Kế hoạch 2920/KH-UBND năm 2020 về luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2021
- 10Quyết định 778/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Quyết định 14/2013/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2019 - 2025
- 11Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 134/QĐ-UBND giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp, lao động và cán bộ y tế cơ sở năm 2014 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Thông tư 18/2014/TT-BYT hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 124/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với cán bộ y tế hành nghề khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 960/QĐ-UBND về giao biên chế quản lý hành chính nhà nước; số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ y tế xã, phường, thị trấn và giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập năm 2015 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức của tỉnh đi học đại học, sau đại học và chính sách thu hút cán bộ, sinh viên tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Kon Tum
- 10Quyết định 30/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ cơ quan tư pháp do ngành dọc quản lý thuộc thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 2626/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2378/2015/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12Quyết định 2017/QĐ-UBND năm 2016 Quy định xét, tặng danh hiệu Thầy thuốc tận tâm với người bệnh tỉnh Tiền Giang
- 13Quyết định 1054/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND thông qua đề án nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế cơ sở, giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 14Kế hoạch 2920/KH-UBND năm 2020 về luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2021
- 15Quyết định 778/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Quyết định 14/2013/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2019 - 2025
Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND chính sách hỗ trợ cán bộ y tế thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 61/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 05/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Đàm Văn Eng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra