- 1Luật tiếp công dân 2013
- 2Nghị quyết 759/2014/UBTVQH13 quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/NQ-HĐND | Thái Bình, ngày 14 tháng 7 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
Xét Tờ trình số 22/TTr-TTHĐND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026; Báo cáo thẩm tra số 19/BC-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVII Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
TIẾP CÔNG DÂN CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 53/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình)
Quy chế này quy định về tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại địa phương nơi đại biểu ứng cử; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động tiếp công dân.
1. Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của công dân; tăng cường mối liên hệ giữa công dân với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời giám sát các cơ quan quản lý nhà nước trong việc chấp hành các quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật, góp phần tuyên truyền phổ biến pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật; kịp thời kiến nghị giải quyết những vướng mắc, bức xúc của nhân dân trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp công dân
Việc tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và đảm bảo an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử khi tiếp công dân.
Điều 4. Địa điểm tiếp công dân
1. Tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh (số 360, đường Trần Hưng Đạo, thành phố Thái Bình).
2. Tại nơi tiếp công dân ở địa phương đại biểu ứng cử theo sự bố trí của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân, tiếp nhận, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
Điều 6. Trách nhiệm tham gia tiếp công dân của các cơ quan liên quan
Các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham dự đầy đủ các buổi tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; đồng thời thực hiện đúng kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong công tác tiếp công dân; giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc xem xét, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực có liên quan.
Điều 8. Tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân ít nhất một ngày trong một quý; Phó Chủ tịch và các Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân theo sự phân công và ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân một ngày trong một tháng, không kể trường hợp tiếp công dân đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân theo đăng ký của các tổ chức, công dân và theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thời gian, địa điểm, nội dung tiếp công dân được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và niêm yết tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
5. Kế hoạch tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, mời đại diện các cơ quan này và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan cùng dự tiếp công dân.
Điều 9. Cơ quan tiếp nhận đơn đăng ký của công dân
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp nhận đơn đăng ký gặp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do công dân gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính; đồng thời có trách nhiệm làm đầu mối liên hệ, thông báo mời phối hợp việc tiếp công dân; làm thư ký và ban hành thông báo kết luận các phiên tiếp công dân; theo dõi, đôn đốc kết quả thực hiện kết luận tại các phiên tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 10. Thành phần tiếp công dân
Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì; đại diện lãnh đạo chuyên trách các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh; Ban Tiếp công dân tỉnh, cơ quan thụ lý hồ sơ, lãnh đạo sở, ngành có liên quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi phát sinh vụ việc và các thành phần khác liên quan đến nội dung tiếp công dân.
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh lập danh sách đại diện các cơ quan dự tiếp công dân và danh sách công dân được mời; tuyên bố lý do; giới thiệu người chủ trì, thành phần tham dự, thư ký ghi biên bản; đọc nội quy tiếp công dân.
2. Công dân trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trường hợp có nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì phải cử đại diện để trình bày (số lượng người đại diện theo quy định của Ban Tiếp công dân tỉnh). Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử người đại diện).
3. Công dân cung cấp các văn bản, tài liệu có liên quan.
4. Các sở, ngành chức năng báo cáo, trao đổi những vấn đề có liên quan.
5. Chủ trì buổi tiếp công dân giải thích chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật (nếu công dân có yêu cầu).
6. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; đề xuất tham mưu phương án giải quyết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp công dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh dự thảo văn bản kết luận trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành; dự thảo văn bản ý kiến, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phát hành thông báo bằng văn bản ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc ý kiến kết luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đến các cơ quan chức năng và công dân.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của công dân khi tham dự tiếp công dân
1. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây:
a) Trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
b) Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;
c) Được nhận văn bản thông báo kết luận tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc văn bản ý kiến, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nội quy, quy định nơi tiếp công dân;
b) Cung cấp đầy đủ các tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo và ký rõ tên, địa chỉ; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các văn bản, bằng chứng đã cung cấp;
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác được quy định trong Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 13. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; cung cấp thông tin, tư liệu có liên quan khi được yêu cầu.
2. Xây dựng kế hoạch tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; xây dựng mẫu phiếu chuyển đơn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; ký một số văn bản liên quan đến hoạt động tiếp công dân của Hội đồng nhân dân tỉnh khi được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
3. Cử đại diện phối hợp với Ban Tiếp công dân của tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Định kỳ tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động tiếp công dân; tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Người đứng đầu sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham gia hoặc cử cấp phó tham gia tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu.
2. Khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được ủy quyền phải có ý kiến trả lời về giải quyết vụ việc của công dân có liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc cơ quan tổ chức, đơn vị mình; trường hợp chưa trả lời ngay tại buổi tiếp công dân thì có thể trả lời bằng văn bản và thông báo kết quả cho công dân.
Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh và Công an cấp huyện
Bố trí lực lượng, tổ chức nắm tình hình và phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo an ninh, trật tự tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và nơi tiếp công dân tại các buổi tiếp công dân định kỳ và đột xuất.
Điều 16. Mối quan hệ phối hợp tổ chức thực hiện
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối kết hợp chặt chẽ với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan đảm bảo điều kiện, phương tiện, kỹ thuật và tài liệu cần thiết liên quan để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện tốt việc tiếp công dân theo quy định.
Điều 17. Điều kiện đảm bảo đối với công tác tiếp công dân
Kinh phí đảm bảo đối với công tác tiếp công dân được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị.
Chế độ tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cán bộ tham mưu giúp việc tiếp công dân và trang phục cho cán bộ tiếp công dân thường xuyên của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những quy định mới, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh nghiên cứu tiếp thu, trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND Quy chế tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Nghị quyết 01/NQ-HĐND năm 2017 Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- 4Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Hà Giang
- 5Quyết định 2055/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 6Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Nghị quyết 759/2014/UBTVQH13 quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND Quy chế tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu khóa VI, Nhiệm kỳ 2016-2021
- 7Luật Tố cáo 2018
- 8Nghị quyết 01/NQ-HĐND năm 2017 Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Hà Giang
- 11Quyết định 2055/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 12Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 53/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Tiến Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực