HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2012/NQ-HĐND | Long An, ngày 13 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 5
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quy chế hoạt động HĐND năm 2005;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 193/TTr-HĐND ngày 21/6/2012 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về “Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh” và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất triển khai thực hiện “Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh” (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13/7/2012./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 46/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh)
I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh
Trong gian qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, kế thừa và phát huy kinh nghiệm, thành quả đạt được của các nhiệm kỳ trước, HĐND tỉnh, Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu và từng đại biểu HĐND tỉnh đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, góp phần quan trọng vào việc quyết định đúng đắn những giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng chính quyền, nâng cao đời sống nhân dân trong tỉnh.
Các nghị quyết của HĐND tỉnh được xây dựng và ban hành trên cơ sở chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và bám sát tình hình thực tiễn của địa phương, đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của nhân dân, có tính khả thi cao. Kỳ họp HĐND được chuẩn bị khá chu đáo, có bước cải tiến; tính công khai, dân chủ được mở rộng; hoạt động giám sát, chất vấn và trả lời chất vấn ngày càng được cử tri quan tâm theo dõi; công tác tiếp xúc cử tri (TXCT), tiếp công dân (TCD) được thực hiện đúng quy định; các ý kiến, kiến nghị của cử tri được quan tâm giải quyết. Hiệu quả của các hoạt động trên ngày càng góp phần nâng cao vị trí, vai trò và hiệu lực của HĐND tỉnh. Mối quan hệ phối hợp công tác giữa Thường trực, các Ban HĐND với UBND, Ủy ban MTTQVN, các sở, ngành tỉnh ngày càng chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Đạt được kết quả trên là nhờ sự phát huy nội lực, đổi mới, sáng tạo và mạnh dạn áp dụng nhiều cải tiến trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, Thường trực, các Ban và các Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Bên cạnh đó, hoạt động của HĐND tỉnh thời gian qua vẫn còn những hạn chế, chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
Về tổ chức kỳ họp HĐND: Công tác chuẩn bị các nội dung trình tại kỳ họp chưa đáp ứng yêu cầu: còn tình trạng một số báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết thực hiện chậm tiến độ; có tờ trình, đề án chưa thực hiện đúng quy trình và chất lượng chưa được đảm bảo làm ảnh hưởng đến việc thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; nhiều văn bản, tài liệu liên quan đến kỳ họp chuyển đến đại biểu HĐND chưa đúng theo quy định.
Về hoạt động giám sát: Một số hoạt động giám sát chưa được thực hiện chặt chẽ; nội dung giám sát có lúc còn trùng lặp, chưa đi vào trọng tâm, trọng điểm; có kiến nghị sau giám sát còn chung chung, chưa có tính thuyết phục cao; việc tiếp thu, giải quyết kiến nghị sau giám sát của các cơ quan chức năng theo thẩm quyền có nội dung chậm được thực hiện; giám sát thông qua hoạt động chất vấn giữa hai kỳ họp chưa được nhiều đại biểu HĐND tỉnh quan tâm. Công tác bảo đảm cho hoạt động giám sát còn nhiều hạn chế…
Về đại biểu HĐND: Điều kiện hoạt động của phần lớn đại biểu HĐND tỉnh còn nhiều khó khăn, nhất là các đại biểu HĐND kiêm nhiệm. Việc TXCT của đại biểu HĐND hiệu quả chưa cao; TXCT theo chuyên đề, nơi làm việc, nơi cư trú còn ít. Kết quả phản hồi việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri có lúc, có việc chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Công tác TCD chưa được nhiều đại biểu HĐND quan tâm.
Về các điều kiện bảo đảm, thông tin phục vụ đại biểu HĐND: Các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri chậm cung cấp thông tin cho đại biểu HĐND, có nội dung trả lời ý kiến, kiến nghị chưa đạt yêu cầu hoặc có ý kiến, kiến nghị còn kéo dài, chậm được giải quyết. Các thông tin phục vụ cho hoạt động của đại biểu HĐND còn thiếu, chưa kịp thời và chưa được cập nhật thường xuyên. Việc ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ đại biểu HDND tỉnh chưa được thực hiện.
II. Cơ sở và định hướng xây dựng Đề án
1. Cơ sở xây dựng Đề án:
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
- Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11, ngày 02/4/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX Đảng bộ tỉnh Long An;
- Căn cứ kết quả kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khóa VIII đã thông qua Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của HĐND tỉnh năm 2012.
2. Định hướng xây dựng Đề án:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu lực hoạt động của HĐND tỉnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân.
- Đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX Đảng bộ tỉnh Long An và các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của HĐND, kế thừa các bài học kinh nghiệm qua các nhiệm kỳ trước của HĐND tỉnh, các quan điểm chỉ đạo của Đảng Đoàn HĐND tỉnh khóa VIII, các đề xuất đổi mới của các Ban HĐND tỉnh, tiếp thu các kiến nghị, góp ý qua các hội nghị giao ban giữa Thường trực HĐND tỉnh với các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, giữa Thường trực HĐND tỉnh với Thường trực HĐND các huyện, thành phố.
- Phương án cải tiến, đổi mới phải thiết thực, nhận được sự đồng thuận của các vị đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Tập trung đổi mới một số nội dung cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu lực hoạt động; đồng thời, bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh. Những nội dung khác trong tổ chức hoạt động của HĐND không nêu trong Đề án này sẽ được thực hiện theo Luật tổ chức HĐND và UBND, Quy chế hoạt động của HĐND, các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
- Phát huy dân chủ, tập hợp trí tuệ, tinh thần đoàn kết, hợp tác, tính năng động, sáng tạo của đại biểu HĐND, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp và nhân dân.
III. Những nội dung cần tập trung đổi mới trong các hoạt động của HĐND tỉnh
1. Tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh:
1.1. Cải tiến cách thức tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh, tập trung nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị các báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh. Việc chuẩn bị chương trình kỳ họp HĐND theo hướng ngay sau mỗi kỳ họp HĐND, ngoài việc đánh giá rút kinh nghiệm kỳ họp vừa qua, Thường trực HĐND tỉnh căn cứ vào nghị quyết về chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh hàng năm dự kiến chương trình kỳ họp tiếp theo để lấy ý kiến thống nhất với các cơ quan có liên quan. Chỉ đưa vào chương trình kỳ họp HĐND xem xét, quyết định những vấn đề có trong danh mục chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm của HĐND tỉnh (trừ những vấn đề đột xuất, cấp bách hoặc chấp hành theo chủ trương, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền) và đã được chuẩn bị chu đáo về nội dung, bảo đảm đúng thời hạn, thẩm quyền, quy trình, thủ tục luật định.
Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh trong quá trình hoạt động cần quan tâm đến việc phối hợp với Thường trực và các Ban HĐND tỉnh trong việc triển khai thực hiện chương trình giám sát; tổ chức lấy ý kiến về các tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri bằng nhiều hình thức, nhằm phục vụ cho việc thẩm tra của các Ban và tham gia thảo luận, quyết định các vấn đề quan trọng tại kỳ họp của đại biểu HĐND tỉnh.
1.2. Xem xét, thảo luận các báo cáo về kinh tế - xã hội, các tờ trình, đề án, báo cáo khác tại kỳ họp HĐND tỉnh theo hướng rút ngắn thời gian trình bày văn bản khoảng 5 đến 10 phút (trừ một số báo cáo, đề án lớn, quan trọng do Thường trực HĐND tỉnh – Chủ tọa kỳ họp quyết định thời gian trình bày); trong đó tập trung thuyết trình, làm rõ những vấn đề cơ bản, quan trọng của nội dung trình. Cơ quan trình và cơ quan thẩm tra, ngoài việc chuẩn bị báo cáo đầy đủ gửi trước để đại biểu nghiên cứu, phải có báo cáo tóm tắt để trình bày.
1.3. Tăng cường đóng góp ý kiến vào các báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết ở các Tổ đại biểu HĐND tỉnh trước ngày khai mạc kỳ họp. Ý kiến đóng góp vào các nội dung dự kiến trình HĐND tỉnh ở các Tổ đại biểu được tập hợp, tổng hợp đầy đủ và tiếp thu, giải trình như ý kiến của đại biểu tại kỳ họp HĐND tỉnh. Kết quả thảo luận đóng góp các nội dung dự kiến trình HĐND tỉnh của các Tổ đại biểu cần nêu rõ nội dung nào thống nhất, nội dung nào chưa thống nhất hoặc đề nghị bổ sung và được gửi về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày khai mạc kỳ họp để tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh xem xét tại kỳ họp. Nội dung thảo luận tại kỳ họp sẽ tập trung vào những vấn đề quan trọng, vấn đề còn ý kiến khác nhau và những đề xuất mới.
2. Hoạt động giám sát:
2.1. Tại kỳ họp cuối năm, ngoài việc ban hành Nghị quyết chung sau khi xem xét, thảo luận báo cáo công tác của HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh tại kỳ họp, khi cần thiết, HĐND tỉnh có thể ra nghị quyết riêng về một báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo. Việc HĐND tỉnh ra nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo được thực hiện trên cơ sở đề xuất của Ban HĐND tỉnh được phân công thẩm ra báo cáo công tác đó và được nêu rõ trong báo cáo thẩm tra. Ban HĐND tỉnh có đề xuất ra nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan chuẩn bị dự thảo nghị quyết để trình HĐND tỉnh.
2.2. Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp, do Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND chuyển đến trước ngày khai mạc kỳ họp và lựa chọn một số vấn đề (hoặc nhóm vấn đề) bức xúc, nổi cộm mà dư luận xã hội, cử tri quan tâm qua báo cáo tổng hợp kết quả TXCT của đại biểu HĐND tỉnh trước kỳ họp. Thường trực HĐND tỉnh dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn trực tiếp tại kỳ họp hoặc trả lời bằng văn bản báo cáo HĐND tỉnh quyết định. Căn cứ vào các vấn đề (hoặc nhóm vấn đề) chất vấn tại kỳ họp đã được HĐND tỉnh quyết định, đại biểu HĐND tỉnh có thể tiếp tục chuẩn bị câu hỏi để trao đổi với người trả lời chất vấn theo hướng đối thoại, tranh luận làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, các nhân có liên quan và đề ra giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong từng vấn đề (hoặc nhóm vấn đề).
Tổ đại biểu HĐND tỉnh cần có sự thống nhất lựa chọn những vấn đề bức xúc, nổi cộm được cử tri và nhân dân quan tâm để chuẩn bị câu hỏi chất vấn gửi đến Thường trực HĐND tỉnh trước ngày khai mạc kỳ họp (mỗi tổ có ít nhất một đại biểu tham gia chất vấn tại mỗi kỳ họp); đồng thời phân công đại biểu trong Tổ đại biểu nghiên cứu sâu từng vấn đề chất vấn để tiếp tục truy vấn trực tiếp tại kỳ họp (nếu chưa đồng ý với nội dung trả lời của người trả lời chất vấn) và theo dõi việc thực hiện lời hứa của người trả lời chất vấn để báo cáo lại với cử tri.
Câu hỏi của người chất vấn phải ngắn gọn, rõ ý, mang tính xây dựng, không giải thích dài hoặc chỉ hỏi để biết thông tin và phải hỏi đúng người có trách nhiệm, có thẩm quyền giải quyết. Các câu hỏi truy vấn tiếp phải liên quan đến vấn đề (hoặc nhóm vấn đề) và trách nhiệm của người đang trả lời chất vấn trên hội trường.
Người trả lời chất vấn phải có thái độ khách quan, cầu thị, trả lời ngắn gọn, trực tiếp vào nội dung câu hỏi, xác định rõ trách nhiệm và cam kết các giải pháp thực hiện trong thời gian tới về các vấn đề mà người trả lời chất vấn tiếp thu, ghi nhận. Đối với những câu hỏi được gửi trước, ngoài việc trả lời trực tiếp tại hội trường, người trả lời chất vấn phải chuẩn bị nội dung trả lời chất vấn bằng văn bản gửi đến chủ tọa và đại biểu HĐND tỉnh trước phiên chất vấn và trả lời chất vấn. Đối với những vấn đề (hoặc nhóm vấn đề) có liên quan đến nhiều ngành, khi cần thiết, chủ tọa kỳ họp mời thủ trưởng các ngành có liên quan hoặc lãnh đạo UBND tỉnh cùng tham gia trả lời chất vấn.
Chủ tọa kỳ họp sẽ có kết luận về phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp để làm cơ sở theo dõi, giám sát việc thực hiện lời hứa và trách nhiệm của những người trả lời chất vấn sau kỳ họp. Trong trường hợp cần thiết trình HĐND tỉnh ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn. Trong trường hợp HĐND tỉnh ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn thì Thường trực HĐND tỉnh phân công Ban HĐND tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị dự thảo nghị quyết để trình HĐND tỉnh.
2.3. Việc chất vấn và trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra, định kỳ một quí/một lần, Thường trực HĐND tỉnh lựa chọn những vấn đề bức xúc được dư luận xã hội, cử tri và đại biểu HĐND tỉnh quan tâm để tổ chức chất vấn (hoặc đối thoại) thông qua Chương trình Đối thoại trực tiếp và công khai trên sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, nhằm tạo cơ chế phát huy dân chủ và tăng cường vai trò giám sát của nhân dân.
2.4. Tiến hành tham vấn ý kiến nhân dân, các tổ chức, cơ quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp khi xem xét ban hành nghị quyết hoặc trong quá trình giám sát thực hiện các nghị quyết đã được ban hành.
2.5. Căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thường trực HĐND hoặc theo đề nghị của các Ban, các đại biểu HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định giám sát chuyên đề. HĐND tỉnh ủy quyền Thường trực HĐND tỉnh ra Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát của HĐND tỉnh. HĐND tỉnh sẽ xem xét, cho ý kiến về báo cáo kết quả do Đoàn giám sát của HĐND tỉnh thực hiện tại kỳ họp HĐND tỉnh gần nhất.
Các đoàn giám sát của HĐND, Thường trực và các Ban HĐND tỉnh đến làm việc tại các ngành, các địa phương phải gửi sớm chương trình, kế hoạch làm việc, xác định cụ thể nội dung công việc, thành phần đoàn phải chất lượng, thiết thực, gọn nhẹ. Nội dung giám sát phải đúng theo chương trình đã được đề ra ngay từ đầu năm, tập trung vào những vấn đề bức xúc, sát với yêu cầu thực tiễn, được đại biểu HĐND tỉnh quan tâm và phù hợp với nguyện vọng của cử tri.
2.6. Tổ đại biểu HĐND có trách nhiệm phân công thành viên tham gia đầy đủ các cuộc giám sát của HĐND, Thường trực và các Ban HĐND tỉnh trên địa bàn thuộc đơn vị bầu cử của Tổ đại biểu khi có yêu cầu. Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh kịp thời kiến nghị với HĐND và Thường trực HĐND tỉnh xem xét, giám sát những vấn đề bức xúc phát sinh trên địa bàn thuộc đơn vị bầu cử của Tổ đại biểu.
2.7. Nâng cao chất lượng báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh đối với các tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh, để đại biểu HĐND tỉnh làm cơ sở khi tham gia thảo luận và quyết định. Các Ban HĐND tỉnh chủ trì thẩm tra chủ động nghiên cứu, thu thập thông tin, tư liệu liên quan đến các tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết; phối hợp từ đầu quá trình chuẩn bị để trao đổi, xử lý các vấn đề thuộc nội dung của các tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết; tổ chức hội nghị chuyên gia đối với các vấn đề khoa học, kỹ thuật, công nghệ; tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp bằng nhiều hình thức phù hợp. Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh cần tập trung phân tích, đưa ra các kiến nghị về các nội dung được nêu trong báo cáo; nội dung nào không đồng ý hoặc đề nghị bổ sung cần nêu lập luận, lý lẽ cụ thể; đồng thời, nêu rõ những vấn đề quan trọng, còn ý kiến khác nhau và đề xuất phương án xử lý.
3. Tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh
3.1. Tổ chức nhiều hình thức TXCT phù hợp, bảo đảm để đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc với cử tri ở đơn vị bầu cử, nơi ứng cử, nơi cư trú, nơi làm việc; TXCT theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng, địa bàn mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm. Tùy tình hình thực tế, có thể tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh TXCT vào buổi tối các ngày làm việc hoặc vào các ngày thứ bảy, chủ nhật để thuận tiện cho cử tri tham gia. Đại biểu HĐND tỉnh ở địa phương dành thời gian tiếp xúc, thâm nhập đời sống nhân dân, nắm bắt, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri ở địa bàn ứng cử. Gắn nội dung TXCT của đại biểu HĐND tỉnh với việc chuẩn bị kỳ họp HĐND tỉnh, hoạt động của HĐND tỉnh, Thường trực và các Ban HĐND tỉnh.
Căn cứ vào thực tế của từng địa phương, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và chính quyền địa phương các cấp tạo điều kiện để đại biểu HĐND tỉnh có hình thức TXCT phù hợp.
3.2. Thông báo công khai nội dung, chương trình, lịch TXCT của đại biểu HĐND tỉnh trên các phương tiện báo, đài phát thanh, đài truyền hình và trạm truyền thanh các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cử tri có thể tham dự các cuộc tiếp xúc; bảo đảm để đại biểu HĐND tỉnh trực tiếp gặp gỡ với cử tri; hạn chế tiếp xúc “đại cử tri”; tạo không khí cởi mở, dân chủ, trao đổi thẳng thắn giữa cử tri với đại biểu và dành thời gian thích đáng để cử tri nêu ý kiến, kiến nghị.
Tăng cường tiếp xúc trực tiếp; phân định trách nhiệm giải quyết kiến nghị của từng cấp, từng cơ quan, tổ chức; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị và kịp thời chuyển các kiến nghị đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết; thông báo công khai, kịp thời kết quả TXCT.
3.3. Có kế hoạch theo dõi, giám sát việc giải quyết kiến nghị và thông báo kết quả giải quyết đến cử tri, bảo đảm để mọi kiến nghị chính đáng của cử tri dù được giải quyết hay chưa được giải quyết đều được trả lời công khai, đúng thời hạn luật định.
4. Công tác tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh
4.1. Công tác TCD phải được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh. Việc TCD của đại biểu HĐND tỉnh phải gắn với việc hướng dẫn công dân thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ và gửi đơn thư khiến nại, tố cáo đúng trình tự, thủ tục đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hằng năm, đánh giá kết quả hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh phải gắn với việc đánh giá kết quả TCD của đại biểu.
4.2. Thường trực HĐND tỉnh tổ chức TCD định kỳ vào ngày 10 và 25 hàng tháng (nếu trùng vào ngày nghỉ thì được tổ chức vào ngày làm việc tiếp theo); đại biểu HĐND tỉnh tổ chức TCD nơi ứng cử theo sự phân công của Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
4.3. Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh chủ động phối hợp với Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thành phố thống nhất danh sách, kế hoạch, thời gian, địa điểm, phân công TCD và niêm yết công khai tại trụ sở HĐND, UBND huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn nơi đại biểu TCD. Đại biểu HĐND tỉnh có thể tự mình TCD hoặc mời đại diện Thường trực HĐND, UBND nơi mình ứng cử cùng tham dự các buổi TCD.
Hàng quí, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh về kết quả TCD của Tổ tại địa phương. Trên cơ sở đó, Thường trực HĐND tỉnh có cuộc trao đổi với UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan để nghe báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Thường trực và đại biểu HĐND tỉnh chuyển đến.
5. Công tác đảm bảo các điều kiện, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động của HĐND
5.1. Kinh phí hoạt động của HĐND, các chế độ, chính sách cho đại biểu HĐND phải được đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật. Sửa đổi, bổ sung một số chế độ, chính sách theo hướng bảo đảm kinh phí cho một số hoạt động đặc thù của HĐND; trong đó quan tâm đến việc ban hành chế độ lấy ý kiến chuyên gia để cung cấp thông tin và một số chế độ, chính sách đặc thù phục hoạt động của HĐND.
5.2. Đa dạng các hình thức cung cấp thông tin phục vụ đại biểu; bảo đảm tính liên tục, kịp thời và phục vụ có hiệu quả hoạt động thẩm tra, giám sát của HĐND, Thường trực và các Ban HĐND tỉnh. Xây dựng trang thông tin điện tử của Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; từng bước áp dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp tài liệu cho đại biểu HĐND tỉnh và tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh. Nghiên cứu nâng cao chất lượng nội dung, hình thức tờ Thông tin hoạt động HĐND để thường xuyên đưa thông tin đến đại biểu HĐND và cử tri, nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin lý luận, thực tiễn phục vụ cho hoạt động của đại biểu HĐND các cấp.
5.3. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động cho đại biểu HĐND tỉnh bằng nhiều hình thức phù hợp (hội nghị tập huấn, hội thảo chuyên đề, hướng dẫn bằng văn bản, trao đổi kinh nghiệm...).
5.4. Tạo điều kiện thuận lợi để báo chí tiếp cận, đưa tin về hoạt động của HĐND, Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu và các đại biểu HĐND tỉnh. Tăng cường tuyên truyền các hoạt động của HĐND, Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu, các đại biểu HĐND tỉnh và tiếng nói của cử tri trên báo, trên các chương trình phát thanh và truyền hình của tỉnh.
5.5. Kiện toàn và tăng cường bộ máy cơ quan tham mưu, giúp việc HĐND tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả; phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng; có sự liên thông, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, bảo đảm không chồng chéo và phân tán nguồn lực; quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực, các Ban, các Tổ đại biểu, các đại biểu HĐND; UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan có liên quan của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND phối hợp với Ban thường trực Ủy ban MTTQVN tỉnh triển khai các nội dung có liên quan được nêu trong Nghị quyết theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Giao Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các công việc sau đây để bảo đảm thực hiện Đề án:
3.1. Xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh về ban hành Quy chế tham vấn nhân dân trong việc ban hành các quyết định và giám sát của HĐND tỉnh.
3.2. Tiến hành sơ kết việc triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về một số chế độ, chính sách đảm bảo hoạt động cho các tổ chức của HĐND 3 cấp; Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban MTTQVN với HĐND, UBND tỉnh; Quy chế tiếp công dân; đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản trên khi xét thấy cần thiết.
3.3. Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và bổ sung biên chế cho bộ máy cơ quan tham mưu, giúp việc HĐND tỉnh; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kỹ thuật - công nghệ phục vụ cho hoạt động của HĐND tỉnh.
- 1Nghị quyết 35/2011/NQ-HĐND tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XV, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 2Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
- 3Nghị quyết 56/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án "Về một số cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016”
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 35/2011/NQ-HĐND tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XV, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 5Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
- 6Nghị quyết 56/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án "Về một số cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016”
Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về việc thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An
- Số hiệu: 46/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đặng Văn Xướng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực