Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2012/NQ-HĐND | Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 8 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KỲ HỌP CỦA HĐND TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 250/TTr-HĐND ngày 21/8/2012 của Thường trực HĐND tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về việc tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động kỳ họp của HĐND tỉnh; trên cơ sở ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng kỳ họp của HĐND tỉnh về các nội dung sau:
1. Hoạt động tiếp xúc cử tri;
2. Công tác chuẩn bị nội dung, chương trình kỳ họp;
3. Hoạt động giám sát tại kỳ họp;
4. Hoạt động thảo luận, chỉnh lý và thông qua nghị quyết;
5. Công tác bảo đảm phục vụ kỳ họp của HĐND tỉnh.
Điều 2. Hoạt động tiếp xúc cử tri (TXCT)
1. Tổ chức nhiều hình thức TXCT phù hợp, bảo đảm để đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc với cử tri ở đơn vị bầu cử, nơi cư trú, nơi công tác; tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng, địa bàn mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm. Đại biểu HĐND tỉnh dành thời gian tiếp xúc, thâm nhập đời sống nhân dân để nắm bắt, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri ở địa bàn ứng cử. Ngoài việc TXCT theo kế hoạch của HĐND tỉnh, khuyến khích đại biểu tiếp xúc, giữ mối liên hệ với cử tri bằng các hình thức khác theo hướng đối thoại trực tiếp với nhân dân. Các đại biểu HĐND tỉnh nắm thông tin có chọn lọc về các ý kiến, kiến nghị của cử tri, hàng quý báo cáo ( khi có vấn đề bức xúc, được nhiều cử tri quan tâm thì báo cáo nhanh) về Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp, xử lý, trả lời.
Thường trực HĐND tỉnh chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và Chính quyền địa phương các cấp tạo điều kiện thuận lợi để đại biểu HĐND tỉnh có hình thức TXCT phù hợp.
2. Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương, các tổ đại biểu HĐND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND, Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) tăng thời gian, số điểm TXCT (mỗi huyện từ 3-4 điểm), kết hợp TXCT về tận thôn xóm với tiếp xúc đại diện cử tri; Phối hợp TXCT giữa đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND huyện tại một điểm. Bố trí thành phần chủ trì hội nghị TXCT gồm: Đại diện Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại diện đại biểu Quốc hội (đối với những hội nghị có kết hợp TXCT giữa Đoàn ĐBQH tỉnh và HĐND tỉnh); đại diện: Thường trực HĐND, Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ cấp huyện, Thường trực HĐND hoặc Uỷ ban MTTQ cấp xã.
Thời gian tổ chức hội nghị TXCT trước kỳ họp chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Nội dung, chương trình, lịch TXCT của đại biểu HĐND tỉnh được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; tạo điều kiện thuận lợi để cử tri có thể tham dự các cuộc tiếp xúc và dành nhiều thời gian để cử tri nêu ý kiến, kiến nghị.
Đại biểu HĐND tỉnh phải chuẩn bị chu đáo nội dung báo cáo trước cử tri về những vấn đề cụ thể mà kỳ họp sẽ quyết định; định hướng, gợi mở những vấn đề cần cử tri phát biểu. Sau hội nghị TXCT, các tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ chức làm việc với lãnh đạo huyện để thống nhất các nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri và lựa chọn nội dung chất vấn gửi đến Thường trực HĐND tỉnh; nghe lãnh đạo huyện báo cáo việc thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh trên địa bàn. Nâng cao chất lượng tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri. Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh ký; văn bản đăng ký câu hỏi chất vấn do cá nhân đại biểu (hoặc đại diện tổ đại biểu) ký, gửi tới Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
3. Mở rộng hình thức liên hệ với cử tri trong thời gian diễn ra kỳ họp. Ngoài việc thông qua đường dây nóng, công bố rộng rãi địa chỉ email của Chủ tọa Kỳ họp, Tổ Thư ký kỳ họp và Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới kỳ họp.
4. UBND tỉnh phân công trách nhiệm cho các cơ quan hữu quan kịp thời trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri. Báo cáo tổng hợp trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới Thường trực HĐND tỉnh bằng văn bản, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kỳ họp bế mạc, được đăng tải trên Trang thông tin điện tử “Đại biểu nhân dân Hà Tĩnh”, chuyển tải vào hộp thư điện tử của các đại biểu. Đối với những vấn đề tính thời sự, bức xúc, UBND tỉnh trả lời, giải trình trước HĐND tỉnh tại kỳ họp theo yêu cầu của Chủ tọa Kỳ họp. Đối với các ý kiến, kiến nghị của cử tri do đại biểu HĐND tỉnh gửi về hàng quý, Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp và sau khi có báo cáo trả lời của các cơ quan chức năng sẽ đăng tải trên Trang thông tin điện tử “Đại biểu nhân dân Hà Tĩnh”.
Căn cứ vào nội dung trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri theo từng lĩnh vực, Thường trực HĐND tỉnh phân công trách nhiệm cụ thể cho các ban HĐND, tổ đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc giải quyết. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, địa phương liên quan trong việc thực hiện giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 3. Công tác chuẩn bị nội dung, chương trình kỳ họp
1. Thời gian tổ chức hội nghị liên tịch để thống nhất nội dung, chương trình kỳ họp: Đối với kỳ họp thường kỳ giữa năm trong khoảng thời gian từ ngày 10-15/5; kỳ họp thường kỳ cuối năm trong khoảng thời gian từ ngày 10-15/10 hằng năm; đối với kỳ họp bất thường chậm nhất trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức kỳ họp.
Thời gian tổ chức kỳ họp: Kỳ họp thường kỳ nói chung được bố trí thời gian họp tối thiểu 03 ngày; kỳ họp thường kỳ giữa năm được bố trí trước ngày 15 tháng 7; kỳ họp thường kỳ cuối năm được bố trí trước ngày 10 tháng 12 hằng năm; kỳ họp bất thường do Thường trực HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở nội dung, chương trình kỳ họp.
Chỉ đưa vào chương trình kỳ họp để HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến hoặc quyết định những vấn đề đã được chuẩn bị chu đáo về nội dung, trình đúng thời hạn, thẩm quyền, quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật. Đối với các nghị quyết chuyên đề, cơ quan trình phải đăng ký và đưa vào danh mục các nghị quyết chuyên đề trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm trước, hoặc trình bổ sung vào kỳ họp giữa năm; trong trường hợp cần thiết có thể xem xét để bổ sung đưa vào chương trình kỳ họp một số nghị quyết chuyên đề nhưng phải được thống nhất tại Hội nghị liên tịch.
2. Công tác chuẩn bị các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan phải kỹ lưỡng, chu đáo. Đối với những chính sách có phạm vi tác động rộng, thời gian thực hiện dài phải tổ chức tham vấn ý kiến nhân dân và các đối tượng chịu sự điều chỉnh.
Hồ sơ, tài liệu của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan gửi đến Thường trực HĐND tỉnh, các ban HĐND tỉnh để phục vụ cho công tác thẩm tra, bao gồm: Toàn văn dự thảo nghị quyết, tờ trình, đề án, báo cáo; các văn bản, tài liệu được xác định làm căn cứ ban hành nghị quyết; bản thuyết minh, giải trình; kết quả tham vấn ý kiến nhân dân và các đối tượng chịu sự điều chỉnh của chính sách (đối với những nghị quyết cần thực hiện tham vấn ý kiến nhân dân); kết quả thẩm định của Sở Tư pháp (đối với những nghị quyết có chứa nội dung quy phạm pháp luật); các hồ sơ, tài liệu liên quan khác. Thời gian gửi hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác thẩm tra chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; sau thời gian trên, Thường trực HĐND tỉnh, các ban HĐND tỉnh sẽ không thẩm tra và chuyển nội dung đó vào kỳ họp sau.
3. Đổi mới công tác thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết của các ban HĐND tỉnh; bố trí thời gian họp thẩm tra của các ban hợp lý. Khi cần thiết, các ban HĐND tỉnh cùng tham gia từ đầu với các sở, ngành trong quá trình chuẩn bị xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết; tổ chức hội thảo, làm việc với các cơ quan liên quan, tham vấn ý kiến của chuyên gia, các đối tượng chịu sự điều chỉnh và cử tri đối với những vấn đề quan trọng.
Nâng cao chất lượng báo cáo thẩm tra của các ban HĐND tỉnh. Mỗi đề án, báo cáo, dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh phải có một báo cáo thẩm tra riêng. Các ban thực hiện thẩm tra theo lĩnh vực phụ trách và sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh. Báo cáo thẩm tra tập trung phân tích, phản biện và nêu rõ chính kiến của các ban HĐND tỉnh (những vấn đề tán thành, không tán thành, nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh và lý do cụ thể; những vấn đề còn ý kiến khác nhau và đề xuất phương án xử lý) về các chính sách được đề xuất trong đề án, báo cáo.
Chủ tọa kỳ họp điều hành thảo luận kỹ về nội dung phản biện và đề xuất của các ban HĐND, đối với những ý kiến thẩm tra không nhất trí hoặc bổ sung, chỉnh sửa nội dung đề án, dự thảo nghị quyết do các cơ quan hữu quan trình phải được lấy ý kiến của các đại biểu và biểu quyết theo từng vấn đề. Ý kiến thẩm tra của các ban HĐND là yếu tố quan trọng để chỉnh lý dự thảo nghị quyết trước khi thông qua tại phiên họp toàn thể.
4. Thời gian gửi tài liệu chính thức của kỳ họp (bao gồm cả văn bản giấy và file mềm) của UBND tỉnh, các ban HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan đến Thường trực HĐND tỉnh (để gửi tới các đại biểu HĐND tỉnh) chậm nhất là 7 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Số lượng tài liệu theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh.
5. Tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh theo hướng bố trí hợp lý thời gian kỳ họp đảm bảo hoàn thành nội dung chương trình và chất lượng. UBND tỉnh, các ban HĐND tỉnh, các cơ quan hữu quan được phân công trình bày báo cáo bên cạnh việc chuẩn bị bản đầy đủ gửi trước để đại biểu nghiên cứu, cần chuẩn bị một báo cáo tóm tắt để trình bày.
Điều 4. Hoạt động giám sát tại kỳ họp
1. Thực hiện tốt việc giám sát, xem xét các báo cáo công tác của Thường trực HĐND, các ban HĐND, UBND tỉnh, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tại Kỳ họp theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND, Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm theo Nghị quyết 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 2/4/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Tại kỳ họp cuối năm, Thường trực HĐND, UBND, các ban HĐND tỉnh, Viện KSND, TAND tỉnh trình bày báo cáo trực tiếp tại hội trường.
Tại kỳ họp giữa năm, báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, các ban HĐND tỉnh, Viện KSND, TAND tỉnh được gửi tới các đại biểu HĐND tỉnh để nghiên cứu, thảo luận.
2. Nâng cao trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND, các ban HĐND và các tổ đại biểu HĐND tỉnh trong việc lựa chọn vấn đề và gửi câu hỏi chất vấn. Hằng năm, mỗi đại biểu phải đăng ký ít nhất một câu hỏi chất vấn gửi tới kỳ họp.
Trên cơ sở chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh dự kiến lựa chọn vấn đề được cử tri, đại biểu quan tâm để chất vấn trực tiếp tại Hội trường, các câu chất vấn còn lại giao các cơ quan được chất vấn trả lời bằng văn bản đến Thường trực HĐND và đại biểu HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh phân công các ban HĐND, các tổ đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu, xem xét trước những vấn đề đại biểu HĐND tỉnh chất vấn để có ý kiến tranh luận, phản biện tại phiên chất vấn.
Dành thời gian thỏa đáng cho việc trả lời chất vấn trực tiếp tại phiên họp toàn thể. Đại biểu HĐND tỉnh tiến hành chất vấn theo hướng đối thoại, tranh luận để tìm ra nguyên nhân của vấn đề, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan và các giải pháp khắc phục. Nội dung câu hỏi chất vấn phải cụ thể, rõ ý, thời gian cho một lần chất vấn tối đa không quá 03 phút và có thể chất vấn nhiều lần. Người trả lời chất vấn phải trả lời ngắn gọn, trực tiếp vào nội dung chất vấn; thời gian trả lời theo yêu cầu của chủ tọa kỳ họp.
Căn cứ vào kết quả chất vấn và trả lời chất vấn, chủ tọa kỳ họp xem xét trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về chất vấn, nghị quyết nêu rõ kết quả phiên chất vấn, trách nhiệm của cơ quan và người được chất vấn, trách nhiệm của các ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh trong việc giám sát thực hiện nội dung chất vấn.
Tại các kỳ họp thường kỳ của HĐND, UBND tỉnh và các đơn vị được chất vấn báo cáo kết quả thực hiện nội dung được chất vấn tại kỳ họp trước và chất vấn giữa hai kỳ họp.
Giao Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tham mưu Thường trực HĐND, các ban HĐND tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện chất vấn của các cơ quan, cá nhân liên quan.
3. Thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn giữa hai kỳ họp của HĐND tỉnh: Thường trực HĐND tỉnh căn cứ vào câu hỏi chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh gửi đến giữa hai kỳ họp, chủ trì hoặc phân công các ban HĐND tỉnh phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức phiên chất vấn và trả lời chất vấn. Đại biểu HĐND tỉnh cần quan tâm đăng ký tham dự phiên họp chất vấn do Thường trực HĐND, các ban HĐND tỉnh tổ chức. Các cuộc chất vấn được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng; có thể tổ chức phát thanh, truyền hình trực tiếp để các đại biểu HĐND tỉnh và cử tri theo dõi, giám sát.
4. Thực hiện bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu sau khi có hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 5. Hoạt động thảo luận, chỉnh lý và thông qua nghị quyết
1. Bố trí thời gian thảo luận ở tổ và tại phiên họp toàn thể phù hợp với nội dung của kỳ họp; thời gian thảo luận từng nhóm vấn đề phù hợp với nội dung và phạm vi của các đề án, báo cáo, dự thảo nghị quyết.
Chủ tọa kỳ họp, chủ tọa phiên thảo luận ở tổ nêu rõ các nội dung cần lấy ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh; đại biểu tập trung thảo luận để quyết định các vấn đề quan trọng của kỳ họp đặt ra. Thời gian tối đa cho một lần phát biểu không quá 10 phút. Trong trường hợp HĐND tỉnh cần thảo luận thêm thì thời gian và số lần phát biểu do chủ tọa kỳ họp, phiên họp quyết định.
Tăng cường đối thoại, tranh luận về các vấn đề quan trọng còn nhiều ý kiến khác nhau. Tiếp tục duy trì hình thức lấy ý kiến của đại biểu bằng phiếu thảo luận ở tổ.
Nâng cao trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh trong việc phát biểu ý kiến. Mỗi đại biểu tham gia phát biểu thảo luận ít nhất 1 lần trong năm; nếu không đủ thời gian để phát biểu trực tiếp tại các phiên họp thì đại biểu gửi văn bản cho chủ tọa kỳ họp, ý kiến phát biểu trực tiếp tại phiên họp toàn thể, tại thảo luận ở tổ và ý kiến bằng văn bản có giá trị như nhau.
2. Phát biểu thảo luận ở tổ và tại phiên họp toàn thể chủ yếu do đại biểu HĐND tỉnh thực hiện. Đại biểu là khách mời được tham gia ý kiến về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và những vấn đề liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách để cung cấp thêm thông tin cho HĐND tỉnh biết.
3. Nâng cao chất lượng báo cáo tổng hợp thảo luận ở tổ; bố trí các thành viên trong tổ thư ký kỳ họp chủ trì, phối hợp với cán bộ, chuyên viên Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh làm nhiệm vụ thư ký tổ thảo luận. Báo cáo tổng hợp thảo luận ở tổ phải đầy đủ, rõ ràng, trình Thường trực HĐND tỉnh thẩm định trước khi báo cáo tại kỳ họp.
4. Tổ thư ký kỳ họp theo kết luận của chủ tọa, tiếp thu ý kiến thẩm tra của các ban HĐND, ý kiến thảo luận của các đại biểu để chỉnh lý dự thảo nghị quyết trước khi đưa ra biểu quyết tại phiên họp toàn thể.
Đối với những nội dung của nghị quyết mà đại biểu HĐND tỉnh còn có ý kiến đề nghị HĐND tỉnh bổ sung, sửa đổi và được chủ tọa kỳ họp đồng ý thì sau kỳ họp, tổ thư ký tham mưu Thường trực HĐND tỉnh tổ chức họp các ban HĐND tỉnh, các ngành liên quan để thống nhất bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện nghị quyết.
Tổ thư ký kỳ họp phân công thành viên trực tiếp làm thư ký tại các phiên thảo luận ở tổ, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh cử cán bộ, chuyên viên văn phòng giúp thư ký tổng hợp thảo luận.
5. Định kỳ hằng năm, vào kỳ họp cuối năm, tổ thư ký phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tham mưu Thường trực HĐND tỉnh báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đại biểu của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
Điều 6. Công tác bảo đảm phục vụ kỳ họp
1. Ngoài các thành phần tham dự kỳ họp theo quy định của Luật, tuỳ vào nội dung, tính chất của từng kỳ họp để bố trí thành phần khách mời hợp lý (do Thường trực HĐND tỉnh quyết định).
2. Tạo điều kiện thuận lợi để báo chí tiếp cận, đưa tin về hoạt động kỳ họp của HĐND tỉnh và bảo đảm việc đưa tin kịp thời, chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh được Thường trực HĐND tỉnh uỷ quyền, là người phát ngôn chính thức của HĐND tỉnh về các thông tin hoạt động kỳ họp HĐND tỉnh.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền hoạt động kỳ họp trên các báo, đài địa phương và Trung ương, Trang thông tin điện tử của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Ngoài việc truyền hình trực tiếp các phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh trên kênh truyền hình của Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Đài phát thanh các huyện, thị xã, thành phố tiếp sóng và phát thanh trực tiếp các phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh.
3. Thực hiện cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu trình kỳ họp HĐND tỉnh cho đại biểu HĐND tỉnh. Tất cả các văn bản, tài liệu chính thức của kỳ họp được đăng trên kho cơ sở dữ liệu của Trang thông tin điện tử “Đại biểu nhân dân Hà Tĩnh”; được chuyển tải vào máy tính của các đại biểu HĐND tỉnh, giảm việc gửi tài liệu bằng văn bản đến các đại biểu HĐND tỉnh. Đối với các đại biểu là khách mời dự kỳ họp ở địa phương, khi dự họp đăng ký trước địa chỉ thư điện tử để Văn phòng gửi tài liệu qua thư điện tử. Chỉ gửi tài liệu bằng văn bản đối với các đại biểu là khách mời ở Trung ương. Xem xét cụ thể việc mời phóng viên báo chí tham dự kỳ họp. Các phóng viên báo, đài Trung ương và địa phương khai thác tài liệu kỳ họp trên kho cơ sở dữ liệu của Trang thông tin điện tử. Bố trí khu vực riêng để phóng viên báo chí được mời tác nghiệp tại kỳ họp.
Nâng cấp Trang TTĐT " Đại biểu nhân dân Hà Tĩnh", hệ thống thư điện tử của các đại biểu HĐND tỉnh; thực hiện việc gửi ý kiến, góp ý các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết bằng thư điện tử tới chủ tọa kỳ họp, tổ thư ký kỳ họp (ngoài các ý kiến đã phát biểu trực tiếp tại phiên họp toàn thể và thảo luận ở tổ). Sử dụng có hiệu quả địa chỉ email của chủ tọa kỳ họp, tổ thư ký kỳ họp, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để tiếp nhận thông tin từ cử tri.
4. Tăng cường các điều kiện, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và chế độ, chính sách đối với đại biểu HĐND tỉnh. Giao Thường trực HĐND tỉnh ban hành quyết định quy định chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND; chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh theo Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và hướng dẫn của Văn phòng Quốc hội.
5. Kiện toàn tổ chức, bộ máy của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh theo Đề án được Đảng đoàn HĐND, Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm và năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng để thực hiện tốt công tác tham mưu, giúp việc cho Thường trực HĐND, các ban HĐND tỉnh, chủ tọa kỳ họp, tổ thư ký thực hiện các công việc của kỳ họp.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Thường trực HĐND tỉnh, các ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh; UBND tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Uỷ ban MTTQ tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 4 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện các Đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và dạy nghề tỉnh Bến Tre; bổ sung các mục tiêu, giải pháp tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 2Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 3Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND bổ sung khung mức thu phí, lệ phí, quy định mức thu cụ thể phí; hỗ trợ chi phí hoả thiêu tại An Lạc Viên, chính sách thực hiện đề án duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và trung học giai đoạn 2006 - 2015, chế độ công tác phí, hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 4Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Lai Châu đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 5Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về việc thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An
- 6Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định”
- 8Nghị quyết 93/2013/NQ-HĐND đổi mới và nâng cao chất lượng nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Nghị quyết 28/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- 10Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện các Đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và dạy nghề tỉnh Bến Tre; bổ sung các mục tiêu, giải pháp tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 5Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 6Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND bổ sung khung mức thu phí, lệ phí, quy định mức thu cụ thể phí; hỗ trợ chi phí hoả thiêu tại An Lạc Viên, chính sách thực hiện đề án duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở và trung học giai đoạn 2006 - 2015, chế độ công tác phí, hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 7Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Lai Châu đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 8Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về việc thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An
- 9Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 10Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định”
- 11Nghị quyết 93/2013/NQ-HĐND đổi mới và nâng cao chất lượng nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Vĩnh Phúc
- 12Nghị quyết 28/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- 13Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 38/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 24/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra