- 1Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 4Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 5Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 6Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND đẩy mạnh phát triển Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 7Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 06 huyện miền núi của giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2011/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 12 năm 2011 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của UBND tỉnh, các ngành chức năng của tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 4 xác định:
I. Về mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2012:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế đề ra trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tập trung huy động và phân bổ hợp lý nguồn lực để thực hiện ba nhiệm vụ đột phá: phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, phát triển nguồn nhân lực và hai nhiệm vụ trọng tâm: phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi; thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh 1994) : 10 - 11%.
- GDP bình quân đầu người : 1.694 USD/người/năm
- Cơ cấu kinh tế:
+ Công nghiệp - xây dựng : 59 – 60%
+ Dịch vụ : 23 - 24%
+ Nông - lâm -thủy sản : 16 - 17%
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất (giá so sánh 1994) :
+ Công nghiệp - xây dựng tăng : 11 - 12%
+ Dịch vụ tăng : 14 - 15%
+ Nông - lâm - thủy sản tăng : 3 - 3,5%
- Sản lượng lương thực có hạt : 447.958 tấn.
- Sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng: 112.800 tấn.
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ : 25.900 tỷ đồng.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu : 230,9 triệu USD.
- Giá trị kim ngạch nhập khẩu : 1.094 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn : 18.590,7 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương : 6.612,4 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển : 12.850 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên : 8,62‰.
- Số giường bệnh/1vạn dân : 19,8 giường.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế : 55%.
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ : 100%.
- Tạo việc làm mới và tăng thêm việc làm : 37.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề so với tổng số lao động: 34%.
- Cơ cấu lao động trong nền kinh tế:
+ Công nghiệp - xây dựng : 25%,
+ Dịch vụ : 23%,
+ Nông - lâm - thủy sản : 52%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,0%; trong đó, miền núi giảm 4,9%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
+ Mầm non : 14,2%.
+ Tiểu học : 56,3%.
+ Trung học cơ sở : 50,9%.
+ Trung học phổ thông : 38,5%.
- Tỷ lệ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: 99%.
- Tỷ lệ đạt chuẩn văn hoá:
+ Gia đình văn hóa : 76%.
+ Khu dân cư văn hóa : 77%.
+ Cơ quan, đơn vị văn hóa : 92%.
c) Chỉ tiêu về môi trường:
- Độ che phủ của rừng : 46%.
- Tỷ lệ cây xanh đô thị (TP Quảng Ngãi và các thị trấn): 65%.
- Tỷ lệ xử lý rác thải, chất thải rắn ở KKT, KCN và đô thị: 70%; nông thôn: 65%.
- Tỷ lệ hộ dân đô thị được dùng nước sạch: 90%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 78%.
d) Chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh:
- Giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tượng đạt 100%.
- Động viên quân dự bị và tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,5% so với tổng dân số.
- Xây dựng 80% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh; trong đó 48% xã, phường, thị trấn vững mạnh, toàn diện.
đ) Các công trình trọng điểm:
- Hợp phần Di dân, tái định cư Dự án hồ chứa nước Nước Trong (chuyển tiếp).
- Trường Đại học Phạm Văn Đồng (chuyển tiếp).
- Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh (chuyển tiếp).
- Hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi (chuyển tiếp).
- Tiêu úng thoát lũ sông Thoa (chuyển tiếp).
II. Một số nhiệm vụ và giải pháp chính:
1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương về tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Phấn đấu đạt và vượt dự toán thu ngân sách năm 2012; điều hành dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật và Nghị quyết HĐND tỉnh; nâng cao hiệu quả chi tiêu công, triệt để thực hành tiết kiệm và chống lãng phí ngân sách nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm chấp hành đúng các quy định về quản lý tiền tệ, tín dụng.
2. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 của
HĐND tỉnh về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Trong năm 2012, hoàn thành việc phê duyệt các quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm công nghiệp trọng yếu trên địa bàn tỉnh, quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Dung Quất II. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2011-2015; kế hoạch thực hiện việc liên doanh, liên kết với các đơn vị, địa phương ngoài tỉnh và liên kết vùng giữa các tỉnh duyên hải miền Trung. Tập trung chỉ đạo thực hiện một cách đầy đủ, có trách nhiệm các cam kết và tạo điều kiện thuận lợi nhất để Công ty liên doanh TNHH Việt Nam- Singapore thực hiện đầu tư khu công nghiệp, đô thị tại tỉnh. Tích cực phối hợp với Ban quản lý Dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất trong giải quyết những công việc thuộc trách nhiệm của địa phương liên quan đến việc nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng, phát triển các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp - làng nghề theo quy hoạch.
3. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của HĐND tỉnh về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 23/2011/NQ- HĐND ngày 27/10/2011 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 06 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; tích cực thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ đối với các huyện miền núi; chú trọng nâng cao dân trí và ý thức vươn lên thoát nghèo của người dân miền núi. Trong năm 2012 hoàn thành phê duyệt đề án, quy hoạch xây dựng nông thôn mới; tập trung triển khai xây dựng nông thôn mới ở các xã và huyện được chọn thí điểm. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và tất cả huyện, thành phố. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng cho nhân dân sản xuất và chăm sóc bảo vệ rừng. Kiểm tra diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng không phù hợp, kém hiệu quả để có sự điều phối, tạo điều kiện cho hộ dân có đủ đất sản xuất. Rà soát quy hoạch đất rừng phòng hộ để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế; đồng thời có kế hoạch giao cho nhân dân chăm sóc, bảo vệ theo quy định, bảo đảm tất cả diện tích rừng phòng hộ đều có chủ và được chăm sóc, bảo vệ. Khuyến khích đóng mới tàu thuyền có công suất lớn, hình thành các hợp tác xã khai thác thủy sản xa bờ với đội tàu công suất lớn, trang thiết bị tiên tiến, có khả năng bám biển dài ngày đánh bắt xa bờ và tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp, bền vững.
4. Phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, nhất là ở Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch. Khuyến khích, hỗ trợ, kêu gọi đầu tư vào Khu du lịch Mỹ Khê và Sa Huỳnh, Suối nước nóng Nghĩa Thuận, Khu du lịch sinh thái Cà Đam... Tiếp tục tôn tạo, trùng tu các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh gắn với phát triển du lịch của tỉnh. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng cao; tìm cơ hội xuất khẩu vào các thị trường mới, có tiềm năng nhằm hạn chế rủi ro biến động thị trường.
5. Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi người có công với nước; các chính sách an sinh xã hội, chính sách giảm nghèo bền vững. Phấn đấu giải quyết cơ bản việc hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo và gia đình chính sách. Khẩn trương xây dựng các khu tái định cư, tái định canh bảo đảm điều kiện sống ổn định cho đồng bào vùng lòng hồ Nước Trong; có biện pháp quyết liệt để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án hợp phần di dân tái định cư trong năm 2012. Tích cực phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số.
6. Hoàn thành các quy hoạch ngành, lĩnh vực và một số sản phẩm chủ yếu trong năm 2012. Các quy hoạch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và bảo đảm yêu cầu định hướng phát triển. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/2011/NQ- HĐND ngày 27/10/2011 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị tại thành phố Quảng Ngãi và các thị trấn trong tỉnh. Tập trung hoàn thành quy hoạch chi tiết về phát triển các đô thị; Đề án phát triển Khu kinh tế Dung Quất thành thành phố trực thuộc tỉnh; Đề án phát triển đảo Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về an ninh quốc phòng; Quy hoạch nâng cấp thị trấn Đức Phổ thành đô thị loại IV làm cơ sở đưa huyện Đức Phổ trở thành thị xã trước năm 2015; hoàn thành thủ tục mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi; phê duyệt quy hoạch thị trấn mới của huyện Sơn Tịnh.
7. Thực hiện tốt công tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch thăm dò các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là khoáng sản, nhằm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ở Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp của tỉnh, các cụm công nghiệp - làng nghề các huyện, thành phố. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
8. Đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Xác định cơ cấu đầu tư hợp lý từ ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư vào các nhiệm vụ đột phá, trọng tâm và các mục tiêu kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh; khắc phục tình trạng dàn trải trong đầu tư. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; có cơ chế, chính sách, giải pháp huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đạt hiệu quả và phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước năm 2012. Ngay từ đầu năm 2012, xây dựng nguyên tắc, xác định danh mục dự án và chuẩn bị đầy đủ các thủ tục để thực hiện đầu tư trong năm 2013, bảo đảm tập trung cho 3 nhiệm vụ đột phá, 2 nhiệm vụ trọng tâm. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao chất lượng công tác tư vấn, nhất là ở khâu chuẩn bị đầu tư. Rà soát các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất nhưng triển khai chậm để kịp thời có giải pháp giải quyết phù hợp. Kiên quyết thu hồi chứng nhận đầu tư, thu hồi đất đối với các dự án kéo dài nhiều năm, không thực hiện đúng quy định của pháp luật. Xem xét việc đầu tư phát triển thủy điện trên địa bàn tỉnh một cách hợp lý, bảo đảm môi trường sinh thái và đúng quy hoạch được duyệt.
9. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân đăng ký và phát triển doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; củng cố và có kế hoạch nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, đồng thời giải quyết dứt điểm những hợp tác xã không có khả năng chuyển đổi hay tổ chức lại. Tập trung giải quyết vướng mắc về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo quỹ đất sạch để tăng cường thu hút đầu tư vào tỉnh.
10. Tiếp tục nâng cao chất lượng và mở rộng mạng lưới giáo dục đào tạo và dạy nghề, góp phần phát triển nguồn nhân lực; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, học tập trong nhà trường; giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên, học sinh gắn với phòng chống bạo lực học đường; chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm không đúng quy định; tích cực khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Đẩy mạnh, nâng cao năng lực, chất lượng nghiên cứu khoa học; kịp thời chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống. Đa dạng hóa các hình thức dạy nghề cho nông dân. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng Internet, nâng cao chất lượng báo chí, phát thanh, truyền hình. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về xã hội hóa.
11. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án 30 về đơn giản hóa các thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh (PCI). Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong năm 2012 hoàn thành việc xây dựng các Đề án: Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông; Đào tạo nghề, kỹ thuật chất lượng cao; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân; Đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ và thu hút nhân lực có trình độ cao; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị theo Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 49- NQ/TW của Bộ Chinh trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
12. Tiếp tục xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Xây dựng lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ bảo đảm về số lượng và chất lượng; bảo đảm lực lượng sẵn sàng chiến đấu. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, chủ động phòng ngừa và ngăn chặn có hiệu quả tội phạm và tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt Đề án của Thủ tướng Chính phủ về Bảo đảm trật tự, trị an, an toàn cho nhân dân và các hoạt động trên biển đảo; tăng cường chỉ đạo bảo đảm an ninh trật tự Khu kinh tế Dung Quất. Tiếp tục tăng cường các biện pháp kìm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương). Chú trọng công tác phòng cháy, chữa cháy và phòng, chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
2. Trên cơ sở các Báo cáo kết quả giám sát của Thường trực và các Ban HĐND tỉnh, giao cho Thường trực HĐND tỉnh có văn bản kiến nghị UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các kiến nghị sau giám sát. UBND tỉnh báo cáo kết quả giải quyết cho HĐND tỉnh tại kỳ họp giữa năm 2012.
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XI thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2011, tại kỳ họp lần thứ 4./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2009 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 2Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2010 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Quảng Ngãi
- 4Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2009 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 4Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 6Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án Phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 7Quyết định 897/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 9Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND đẩy mạnh phát triển Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 10Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2010 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Quảng Ngãi
- 11Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 06 huyện miền núi của giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 41/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Phạm Minh Toản
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định