- 1Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND về cơ chế chính sách hỗ trợ cho trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 4Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2465/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số: 39/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 341/BC-UBND ngày 30 tháng 11 nằm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2017 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2018 như sau:
1. Thu ngân sách cấp tỉnh: 15.131,366 tỷ đồng, trong đó:
a) Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo phân cấp: 13.108,534 tỷ đồng;
b) Bổ sung từ ngân sách Trung ương: 976,313 tỷ đồng;
c) Thu chuyển nguồn 668,419 tỷ đồng;
d) Vay để bù đắp bội chi ngân sách: 378,1 tỷ đồng.
2. Tổng chi ngân sách cấp tỉnh: 15.131,366 tỷ đồng, trong đó:
a) Chi thực hiện nhiệm vụ ngân sách cấp tỉnh: 10.779,943tỷ đồng;
b) Chi bổ sung ngân sách huyện: 4.351,423 tỷ đồng.
3. Bội chi ngân sách cấp tỉnh: 378,1 tỷ đồng
Phân bổ ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (theo Biểu số 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10...kèm theo).
4. Về chi thường xuyên
Đối với nguồn phân bổ sau trong dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh, số tiền 4.011,342 tỷ đồng: Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án phân bổ trên cơ sở quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
5. Về kế hoạch đầu tư công năm 2018
a) Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018:
- Việc lập kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật.
- Dự án thuộc kế hoạch năm 2018 là dự án phù hợp với mục tiêu của Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025 và thực hiện nhiệm vụ của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Việc phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2018 cho các dự án phải quán triệt các nguyên tắc sau:
+ Phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2018 cho từng dự án phải thuộc danh mục đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt và phải phù hợp số vốn còn lại của kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch sau khi trừ đi số vốn đã bố trí trong kế hoạch năm 2016 và năm 2017.
+ Phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2018.
+ Ưu tiên bố trí vốn cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
+Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình thực hiện việc phân bổ vốn phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:
Ưu tiên bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ kế hoạch vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; đối ứng các dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương; vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
Dự án khởi công mới có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công (đảm bảo đủ hồ sơ; nguồn vốn theo quy định).
- Không bố trí vốn kế hoạch nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, không được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 không phù hợp quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn luật. Các dự án bố trí kế hoạch năm 2017 nhưng đến ngày 30 tháng 9 năm 2017 giải ngân đạt dưới 30%.
- Đối với các chương trình, nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh (chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình hỗ trợ xây dựng trạm y tế xã; hỗ trợ các phường, thị trấn theo các Nghị quyết Hội đồng nhân dân và vốn phân theo nguyên tắc và tiêu chí, tiền đất cấp huyện, xã được chuyển nguồn cân đối ngân sách cho cấp huyện phân bổ cho các dự án theo quy định Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước).
b) Phương án phân bổ chi tiết:
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2018: 5.730,3 tỷ đồng, gồm:
+ Vốn đầu tư theo nguyên tắc, tiêu chí: 4.727,2 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư từ nguồn thu từ đất: 600 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 25 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương: 378,1 tỷ đồng;
- Phân bổ chi đầu tư phát triển năm 2018:
+ Ngân sách cấp tỉnh quản lý là: 3.952,2 tỷ đồng, chuyển nguồn về cấp huyện là 1.375 tỷ đồng.
+ Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết 25 tỷ đồng đầu tư cho các dự án về lĩnh vực y tế của tỉnh, ưu tiên bố trí cho các bệnh viện đa khoa khu vực.
+ Đối với 05 dự án công trình trọng điểm, số tiền dự kiến bố trí là 346,2 tỷ đồng và 38 tỷ đồng thuộc lĩnh vực y tế. Có tỷ lệ giải ngân đến 30/9/2017 đạt dưới 30% tổng vốn bố trí kế hoạch năm 2017. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ cho phép trước khi tiếp tục bố trí vốn kế hoạch đầu tư công năm 2018.
+ Đối với nguồn hỗ trợ các thị trấn 20 tỷ đồng chuyển về huyện quyết định hỗ trợ đầu tư các dự án theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Đối với hỗ trợ các trạm y tế xã chuyển về ngân sách cấp huyện để huyện xem xét hỗ trợ theo quy định của nhà nước và Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
+ Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý 960,963 tỷ đồng phân bổ sau, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện thủ tục, xây dựng phương án phân bổ xong trước 31/01/2018 thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
+ Đối với nguồn vốn Bội chi ngân sách địa phương 378,1 tỷ đồng: sẽ phân bổ cho các dự án vốn ODA và vốn vay ưu đãi đầu tư các nhà tài trợ từ nguồn Chính phủ cho vay lại.
(Chi tiết có biểu kèm theo)
6. Về nhiệm vụ, giải pháp
Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý với các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh và nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp như sau:
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng vốn đầu tư, kiên quyết xử lý nghiêm đối với các sai phạm trong đầu tư công.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, nghị định của Chính phủ và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, bảo đảm không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; khắc phục triệt để các tồn tại, hạn chế của giai đoạn 2011-2015.
- Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ đầu tư, chịu trách nhiệm cá nhân trong quyết định và quản lý đầu tư phát triển trong việc lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực dẫn đến chậm thi công, ngừng thi công các công trình, dự án. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư.
- Hạn chế tối đa việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và hằng năm để bổ sung các dự án mới.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ mức phân bổ tại Nghị quyết này giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung cho các huyện, thành phố, thị xã theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đôn đốc kiểm tra, giám sát thực hiện việc phân bổ và giao dự toán, chấp hành ngân sách cấp tỉnh năm 2018 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khoá XVI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về quy định thời hạn gửi báo cáo dự toán, quyết toán, xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 107/QĐ-UBND về công bố công khai dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Bình Dương năm 2018
- 3Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về thời gian gửi báo cáo dự toán và xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp tỉnh, cấp huyện quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND về cơ chế chính sách hỗ trợ cho trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 6Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 7Quyết định 2465/QĐ-BTC năm 2017 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về quy định thời hạn gửi báo cáo dự toán, quyết toán, xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 107/QĐ-UBND về công bố công khai dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Bình Dương năm 2018
- 10Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
- 11Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về thời gian gửi báo cáo dự toán và xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp tỉnh, cấp huyện quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2017 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 40/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 18/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Trần Văn Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực