- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 4Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Thông tư 38/2019/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/NQ-HĐND | Nghệ An, ngày 13 tháng 8 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 4632/TTr-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh và thông qua kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025, với nội dung chính như sau:
Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh phù hợp với điều kiện thực tiễn và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, huy động, quản lý, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng giảm dần chi thường xuyên để dành nguồn chi đầu tư phát triển, đảm bảo nguồn lực cho hoạt động của các cấp, các ngành để hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đảm bảo mức dư nợ vay của ngân sách tỉnh để chi đầu tư các dự án trọng điểm trên địa bàn trong giới hạn an toàn theo quy định; tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công; đẩy mạnh đổi mới việc sắp xếp, cổ phần hoá, thoái vốn và quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa gắn liền với việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách.
a) Về thu ngân sách: Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 97.000 - 100.000 tỷ đồng, trong đó:
- Thu nội địa khoảng 90.000 - 92.000 tỷ đồng;
- Thu xuất nhập nhập khẩu khoảng 7.000 - 8.000 tỷ đồng.
b) Về chi ngân sách giai đoạn 2021 - 2025: Tổng chi ngân sách địa phương quản lý khoảng 152.000 - 155.000 tỷ đồng, trong đó:
- Chi cân đối ngân sách địa phương khoảng 138.000 - 140.000 tỷ đồng;
- Chi từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, nhiệm vụ khác khoảng 14.000 - 15.000 tỷ đồng;
Tổng chi ngân sách địa phương chưa bao gồm chi các Chương trình mục tiêu quốc gia; Các chương trình này sẽ được bổ sung khi Trung ương thông báo vốn giai đoạn 2021 - 2025.
c) Bội chi, vay và trả nợ vay của ngân sách địa phương giai đoạn 2021 - 2025
- Dự kiến tổng số bội chi ngân sách tỉnh: 1.370 tỷ đồng;
- Số vay cả giai đoạn: 2.802 tỷ đồng;
- Số trả nợ cả giai đoạn: 850 tỷ đồng;
- Dư nợ vay của tỉnh đến hết năm 2025 là 2.370 tỷ đồng.
Tổng mức dư nợ vay của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo trong giới hạn quy định của Luật Ngân sách nhà nước; ngân sách tỉnh đảm bảo cân đối nguồn lực để thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ liên quan đến khoản vay khi đến hạn.
3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021 - 2025
a) Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về thuế, phí,…; thường xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế; đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế; quản lý chặt chẽ nguồn thu, mở rộng và chống thất thu, chống chuyển giá; tăng cường công tác quản lý chứng từ, hóa đơn; thúc đẩy thương mại điện tử, cơ bản áp dụng hóa đơn điện tử trên toàn tỉnh. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì ổn định và tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b) Từng bước cơ cấu lại thu ngân sách của tỉnh theo hướng bền vững, tăng thu từ khu vực sản xuất kinh doanh, giảm tỷ trọng thu từ tài nguyên, nhất là đất đai, phấn đấu vượt dự toán thu được Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh giao, đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách của tỉnh hằng năm.
c) Thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước theo đúng chế độ quy định, trong phạm vi dự toán được giao, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả bội chi, nợ công phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo khả năng hạn mức vay tối đa của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và bố trí nguồn kinh phí trả nợ vay theo quy định của tỉnh.
d) Tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp quản lý, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài sản công, tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đẩy mạnh thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh theo chủ trương, quy định của pháp luật; nghiên cứu, đổi mới cách thức thực hiện liên quan đến xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa; tăng cường quản lý doanh nghiệp sau cổ phần hóa còn vốn nhà nước; xây dựng phương án sử dụng có hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước, tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng của tỉnh.
đ) Tiếp tục cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách địa phương. Tăng cường đổi mới trong công tác lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước theo hướng tinh giản biên chế, khuyến khích tiết kiệm chi, khuyến khích tăng thu ở những nơi có nguồn thu để thực hiện nhiệm vụ chi. Công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư đảm bảo theo quy trình, quy định của Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng nguồn lực của tỉnh. Bố trí chi ngân sách theo hướng tích cực, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, ưu tiên bố trí lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế; ưu tiên nguồn lực của địa phương cùng với nguồn lực của ngân sách Trung ương thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững, thực hiện đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025, … kịp thời đưa các chính sách của nhà nước đến người dân.
e) Tiếp tục cơ cấu lại và đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập, giá dịch vụ công theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ triển khai cơ chế hoạt động tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với thúc đẩy lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công đã đề ra tại Nghị định của Chính phủ và kế hoạch của tỉnh, đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn.
g) Tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển thông qua đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, mời gọi, thu hút đầu tư các dự án đầu tư ngoài ngân sách và dự án theo hình thức hợp tác công tư (PPP) nhằm tạo nguồn thu, giảm áp lực cho ngân sách nhà nước. Quan tâm đổi mới công tác giải phóng mặt bằng tạo điều kiện triển khai thực hiện các dự án lớn có tính chất liên vùng, khu đô thị có tác động đến phát triển kinh tế.
h) Xây dựng định mức chi thường xuyên ngân sách địa phương và phân bổ nguồn thu nhiệm vụ chi năm 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022 - 2025 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tăng tính chủ động cho các địa phương, đơn vị.
l) Tăng cường siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường thanh tra, kiểm tra phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giám sát và công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng ngân sách đảm bảo việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trường hợp mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của Nghị quyết thay đổi hoặc khả năng huy động các nguồn vốn, cân đối ngân sách của tỉnh có đột biến, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án điều chỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khóa XVIII Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 13 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày được thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 2Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 4Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Thông tư 38/2019/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị quyết 70/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 10Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 11Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 38/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Thái Thanh Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực