Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/NQ-HĐND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 7 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Xét Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2030; Báo cáo thẩm tra số 84/BC-KTNS ngày 27 tháng 6 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2030, với những nội dung chính như sau:

1. Mục đích phát triển nhà ở

Xây dựng Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2030 làm cơ sở để cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2021 và các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

2. Mục tiêu phát triển nhà ở

a) Mục tiêu tổng quát

- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân, đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Phát triển nhà ở có giá phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và của các đối tượng thụ hưởng chính sách.

- Phát triển thị trường bất động sản nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hạn chế tình trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.

- Dự báo nhu cầu nhà ở đô thị và nông thôn, nhà ở xã hội, nhà ở công nhân tại các khu, cụm công nghiệp làm cơ sở lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm của tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể

- Phát triển diện tích nhà ở

Đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 31,0 m2 sàn/người, trong đó: tại khu vực đô thị đạt 31,2 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 30,6 m2 sàn/người.

Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 35,0 m2 sàn/người, trong đó: tại khu vực đô thị đạt 35,1 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 34,8 m2 sàn/người.

- Nâng cao chất lượng nhà ở

Đến năm 2025, phấn đấu tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 90%, trong đó: tại khu vực đô thị đạt 92%, khu vực nông thôn đạt 87%, không để phát sinh nhà ở đơn sơ đặc biệt là khu vực đô thị. Đến năm 2030, phấn đấu tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 97%, trong đó: tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 90%, không để phát sinh nhà ở đơn sơ, đặc biệt là khu vực đô thị.

Đến năm 2030, 92% nhà ở toàn tỉnh có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.

Nhà ở phát triển mới phải đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, gắn với các dự án phát triển đô thị, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng số, thiết kế mở rộng không gian tiện nghi chức năng của căn nhà theo hướng phát triển không gian xanh, bền vững, phát thải thấp.

Nâng cao chất lượng nhà ở hiện hữu thông qua thúc đẩy áp dụng thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch khi cải tạo và xây dựng lại đối với nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình và cải tạo xây dựng lại nhà chung cư theo dự án đồng bộ, hiện đại.

c) Dự báo số lượng, diện tích sàn nhà ở cần tăng thêm đối với từng loại hình nhà ở.

- Dự báo đến năm 2025

Phát triển nhà ở các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị khoảng 1,9 triệu m2 sàn, tương đương khoảng 10.000 căn.

Phát triển nhà ở xã hội khoảng 598 nghìn m2 sàn, tương đương khoảng 8.329 căn.

Phát triển nhà ở tái định cư: bố trí đủ suất tái định cư bằng đất nền, nhà ở các loại hoặc bằng tiền (tùy theo nhu cầu của hộ dân) cho 100% hộ dân có đất bị thu hồi mà đủ điều kiện bố trí tái định cư (dự báo khoảng 8.900 hộ, diện tích khoảng 742 nghìn m2 sàn).

Phát triển nhà ở công vụ với tổng diện tích là 7,0 nghìn m2 sàn, tương đương 127 căn.

Khuyến khích người dân tự xây dựng mới, cải tạo nhà ở. Dự kiến diện tích sàn nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng tăng khoảng 6,2 triệu m2 sàn, tương đương khoảng 52.000 căn.

Hỗ trợ nhà ở theo chương trình mục tiêu như: hỗ trợ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở, hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo, các hộ có nhà ở trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu (bão, lũ, sạt lở đất, ...).

Thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo dự án gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị. Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động đầu tư các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Thực hiện quản lý, vận hành nhà chung cư, trong đó chú trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực quản lý trong quá trình vận hành nhà chung cư, tăng cường tiện ích, chất lượng sống, bảo đảm an toàn cho các chủ thể sử dụng và quản lý chung cư, đặc biệt là an toàn phòng chống cháy nổ.

- Dự báo đến năm 2030

Phát triển nhà ở các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị khoảng 3 triệu m2 sàn, tương đương khoảng 17.400 căn.

Phát triển nhà ở xã hội khoảng 640 nghìn m2 sàn, tương đương khoảng 8.300 căn.

Phát triển nhà ở tái định cư: bố trí đủ suất tái định cư bằng đất nền, nhà ở các loại hoặc bằng tiền (tùy theo nhu cầu của hộ dân) cho 100% hộ dân có đất bị thu hồi mà đủ điều kiện bố trí tái định cư (dự báo khoảng 9.800 hộ, diện tích khoảng 1,3 triệu m2 sàn).

Đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ của địa phương khi được điều động, luân chuyển bảo đảm cho các đối tượng này ổn định cuộc sống, an tâm, thuận lợi trong quá trình công tác.

Khuyến khích người dân tự xây dựng mới, cải tạo nhà ở. Dự kiến diện tích sàn nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng tăng khoảng 5,0 triệu m2 sàn, tương đương khoảng 42.000 căn.

Tiếp tục thực hiện hỗ trợ nhà ở theo chương trình mục tiêu như: Hỗ trợ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở, hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo, các hộ có nhà ở trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu (bão, lũ, sạt lở đất,...).

Tiếp tục thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo dự án gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị. Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động đầu tư các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Tiếp tục thực hiện quản lý, vận hành nhà chung cư, trong đó chú trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực quản lý trong quá trình vận hành nhà chung cư, tăng cường tiện ích, chất lượng sống, bảo đảm an toàn cho các chủ thể sử dụng và quản lý chung cư, đặc biệt là an toàn phòng chống cháy nổ.

3. Nguồn vốn để phát triển nhà ở

- Giai đoạn 2021 - 2025, tổng nguồn vốn thực hiện xây dựng nhà ở là 79.000 tỷ đồng.

- Giai đoạn 2026 - 2030, tổng nguồn vốn thực hiện xây dựng nhà ở 100.000 tỷ đồng.

4. Quỹ đất phát triển nhà ở

- Giai đoạn 2021 - 2025, Quỹ đất phát triển nhà ở khoảng 1.700 ha.

- Giai đoạn 2026 - 2030, Quỹ đất phát triển nhà ở khoảng 1.916 ha.

5. Các giải pháp thực hiện

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các giải pháp cụ thể đê triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2030.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng, phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 và 5 năm, trong đó xác định cụ thể danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh (bao gồm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và các vị trí, khu vực dự kiến phát triển dự án nhà ở), làm cơ sở để thẩm định chủ trương đầu tư và phê duyệt dự án theo quy định.

b) Phân công nhiệm vụ cụ thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách; thực hiện các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường công tác kiểm tra, bảo đảm thực hiện đúng quy định về bố trí tỷ lệ phần trăm (%) quỹ đất tại các dự án nhà ở thương mại dành để phát triển nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Điều khoản thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Viết Thanh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030

  • Số hiệu: 35/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 15/07/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Phạm Viết Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/07/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản