Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2012/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét Tờ trình số 224/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Nghị quyết phê chuẩn mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh năm 2013 như sau:

A. MỤC TIÊU

Tiếp tục ưu tiên thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, tái cơ cấu đầu tư công, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh; tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung các loại quy hoạch; tăng cường thu hút đầu tư. Phấn đấu duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tăng cường công tác an sinh xã hội, tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo; củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

B. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

I. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ

1. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) tăng 10,5 % (theo giá so sánh năm 1994); tăng từ 9% - 10% (theo giá so sánh năm 2010) so với thực hiện
năm 2012.

2. Kim ngạch xuất khẩu 3,8 triệu USD.

3. Kim ngạch nhập khẩu 30 triệu USD.

4. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 1800 tỷ đồng.

5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 12.417 tỷ đồng.

II. CÁC CHỈ TIÊU XÃ HỘI

1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 33%.

2. Tạo việc làm cho 17.500 lao động.

3. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm từ 2%-3% (còn 26% - 27%); tỷ lệ hộ nghèo đối với 5 huyện nghèo giảm từ 3% - 4%.

4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 20%.

5. Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 20,6 giường.

6. Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt 85%.

7. Tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam đạt 92,5%.

III. CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG

1. Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 81%.

2. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 86%.

3. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 20%.

4. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 82%.

5. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 45,1%.

C. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

I. VỀ KINH TẾ

1. Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững ở khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản; thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới

a) Tiếp tục sản xuất lương thực, thực phẩm, gắn với giảm diện tích cây lương thực trên đất dốc. Phát triển diện tích các loại cây công nghiệp thành các vùng nguyên liệu tập trung, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Phát triển trồng rau, hoa, cây ăn quả có lợi thế.

b) Phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam phát triển cây cao su theo kế hoạch của Tập đoàn.

c) Xây dựng các mô hình trồng cây dược liệu ở các xã vùng cao. Bảo vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn; thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển rừng nguyên liệu tập trung, gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản.

d) Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững, hiệu quả, gắn với các cơ sở chế biến, giết mổ tập trung, kiểm soát công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao ở những vùng có điều kiện thuận lợi như nuôi cá hồi ở Mộc Châu, Bắc Yên; tạo điều kiện thuận lợi cho dự án nuôi cá tầm trên lòng hồ thuỷ điện Sơn La.

đ) Triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với việc ổn định đời sống, sản xuất các bản có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn; trong đó tập trung cao độ cho nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các xã còn lại; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và hỗ trợ sản xuất cho 11 xã điểm.

2. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

a) Phát triển sản xuất công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; chú trọng khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, khai thác chế biến khoáng sản và phát triển tiểu thủ công nghiệp; thực hiện tốt công tác khuyến công, hỗ trợ vay vốn, mở các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn; khai thác và phát huy hiệu quả của các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và giải quyết hàng tồn kho.

b) Tập trung đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp; đồng thời khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư. Phát triển công nghiệp điện gắn với bảo vệ môi trường, rà soát lại quy hoạch thuỷ điện nhỏ và vừa, kiên quyết dừng xây dựng các dự án thuỷ điện, khai thác khoáng sản ảnh hưởng lớn đến môi trường và đời sống nhân dân.

3. Phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch

a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thương mại, dịch vụ; phát triển các loại hình dịch vụ có tiềm năng, sức cạnh tranh cao và hỗ trợ cho công nghiệp, nông nghiệp, giải quyết thêm nhiều việc làm cho lao động địa phương; tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".

b) Đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá, nhất là các mặt hàng thiết yếu, gắn với tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, tùy tiện. Khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ tư nhân, cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. Phát triển mạnh các loại hình du lịch theo quy hoạch đã phê duyệt.

4. Tài chính - ngân hàng

a) Tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, gian lận thương mại, trốn thuế, phấn đấu hoàn thành và vượt dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2013.

b) Triển khai đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

c) Tập trung bố trí ngân sách phục vụ tốt mục tiêu tăng trưởng kinh tế và đảm bảo quốc phòng - an ninh; sắp xếp thứ tự, ưu tiên vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh.

d) Ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Giám sát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu, phát hiện và xử lý kịp thời nguy cơ rủi ro tín dụng.

5. Đầu tư phát triển

a) Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.

b) Lồng ghép các nguồn vốn, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, khu căn cứ kháng chiến, chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình, dự án trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII...

6. Đổi mới, phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể: Hoàn thành việc sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước còn lại. Khuyến khích phát triển và chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp, kinh tế tập thể đầu tư vào vùng nguyên liệu gắn với chế biến. Tăng cường công tác hậu kiểm, giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.

II. ỔN ĐỊNH SẢN XUẤT, ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN TĐC CÁC DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN

1. Hoàn thành công tác đo đạc, thu hồi, giao đất sản xuất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ TĐC và hồ sơ thu hồi đất nơi đi để tính bù chênh giá đất. Tập trung hoàn thiện các công trình hạ tầng tại các khu, điểm TĐC. Đẩy nhanh tiến độ thanh toán, quyết toán dự án.

2. Tháo gỡ vướng mắc và đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án 1460 để sớm ổn định đời sống nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình; chỉ đạo tổ chức di dân tái định cư thủy điện Trung Sơn - Thanh Hóa và các dự án phải tổ chức di dân tái định cư.

3. Sớm trình Chính phủ Đề án "Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La".

III. LĨNH VỰC XÃ HỘI

1. Nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả các cấp học, củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS, đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng lao động ở nông thôn.

2. Tạo động lực nghiên cứu khoa học công nghệ, hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất, tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

3. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, nhất là bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo.

4. Xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hoá, phong trào thể dục, thể thao quần chúng theo hướng trọng tâm, trọng điểm. Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch và đa dạng hoá các sản phẩm
du lịch.

5. Triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, trợ giúp xã hội, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, hỗ trợ kịp thời người dân vùng bị thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, khôi phục sản xuất và ổn định cuộc sống.

6. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, xóa đói giảm nghèo, nhất là tại các huyện nghèo, các bản đặc biệt khó khăn; cho vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách khác.

7. Đẩy mạnh thực hiện công tác phòng, chống ma túy. Nâng cao hiệu quả các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ tai nạn giao thông và thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra. Giải quyết hiệu quả các vấn đề tranh chấp, khiếu kiện, di cư tự do, truyền đạo trái phép.

IV. TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1. Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và cân bằng hệ sinh thái.

2. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở vùng nông thôn; tăng cường huy động, lồng ghép các nguồn lực để đầu tư xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại. Tăng cường quản lý đối với việc kinh doanh và tình trạng sử dụng thuốc diệt cỏ tràn lan.

3. Tăng cường quản lý và bảo vệ rừng, giảm dần diện tích canh tác trên đất dốc trả lại đất cho trồng rừng, ngăn chặn hiệu quả nạn phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc phát triển các thuỷ điện nhỏ và vừa, khai thác và chế biến khoáng sản.

V. ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

1. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với đổi mới căn bản phương thức điều hành của hệ thống hành chính các cấp, thực hiện công khai, minh bạch các loại quy trình, thủ tục hành chính.

2. Thực hiện tốt Luật phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách nhà nước, công tác bố trí, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

VI. QUỐC PHÒNG - AN NINH

1. Xây dựng, củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; chủ động giải quyết có hiệu quả những nhân tố có thể gây mất ổn định, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

2. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, củng cố quan hệ hữu nghị hợp tác đặc biệt với các tỉnh Bắc Lào, thực hiện tốt Hiệp định quy chế biên giới Việt Nam - Lào và quy chế khu vực biên giới, giữ gìn an ninh biên giới.

D. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỨC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC KINH TẾ; THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT

1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về tiền tệ, tín dụng, thuế, đất đai, cải cách hành chính, đầu tư công, hỗ trợ doanh nghiệp, ưu đãi và tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp tiếp cận vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là đối với những doanh nghiệp có triển vọng phát triển, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, giải quyết được nhiều việc làm cho lao động địa phương. Ban hành cơ chế khuyến khích sử dụng đối với một số sản phẩm sản xuất tại địa phương như xi măng lò quay vào đầu tư giao thông nội bản, các công trình xây dựng cơ bản trong tỉnh.

2. Phát triển kinh tế nông nghiệp một cách bền vững. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đưa các loại giống mới có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế, sạch bệnh vào sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến nông sản quy mô lớn, gắn với đẩy mạnh xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, chương trình phát triển và bảo vệ rừng bền vững...

3. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ mới, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, tăng khả năng cạnh tranh, xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường cho các sản phẩm công nghiệp của tỉnh, nhất là thị trường nước ngoài. Đổi mới việc thực hiện hỗ trợ đào tạo nhân lực quản lý, công nhân kỹ thuật cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận vốn, thị trường, chủ động nguồn nguyên liệu; mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất để nâng cao năng lực
cạnh tranh.

4. Phát triển mạng lưới dịch vụ nông nghiệp, hệ thống các chợ ở nông thôn, huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại ở những địa bàn có điều kiện phát triển. Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình đẩy mạnh xuất khẩu và xúc tiến đầu tư sang Lào. Tổ chức nhiều hội chợ, khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đưa hàng hoá về nông thôn, áp dụng các chương trình khuyến mại để tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho.

5. Tăng cường quản lý thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá một số mặt hàng và các loại phí có ảnh hưởng hoặc trực tiếp làm tăng chi phí đầu vào của sản phẩm, ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng, nhất là trong dịp tết cổ truyền.

II. NHÓM GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ

1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và xây dựng kế hoạch của các cấp, các ngành; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố phù hợp với điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh khi được Chính phủ phê duyệt, đảm bảo tính đồng bộ và liên kết giữa các loại quy hoạch; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.

2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu tư; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là quy trình, thủ tục đầu tư, thẩm định dự án, thẩm định thầu, cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch các thông tin liên quan đến đất đai, tài nguyên, ngân hàng, danh mục dự án đầu tư ... tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế vào các lĩnh vực, địa bàn có tiềm năng, thế mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các quy định về quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh.

4. Tăng cường chế độ đối thoại trực tiếp giữa các cơ quan quản lý chức năng với các chủ đầu tư, cấp cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở. Tăng cường, luân chuyển, bổ sung cán bộ có trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đầu tư xây dựng cho các ngành, các huyện. Kiên quyết xử lý trách nhiệm của các chủ đầu tư, các ngành chức năng trong việc để xảy ra sai phạm, nợ đọng, thất thoát, lãng phí ngân sách, tài sản của Nhà nước.

III. NHÓM GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG, SẢN XUẤT CÁC HỘ DÂN TĐC CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN

1. Thực hiện cơ chế phối kết hợp trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện dự án di dân TĐC thuỷ điện Sơn La, các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn. Tiếp tục củng cố, kiện toàn, tăng cường năng lực cho ban quản lý dự án các cấp.

2. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ sản xuất có hiệu quả.

3. Củng cố hệ thống chính trị cơ sở, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ và tăng cường sự giám sát của nhân dân.

4. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ TĐC; rà soát, trình Chính phủ điều chỉnh, bổ sung những quy định còn bất cập, không phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

IV. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, VĂN HOÁ, THỂ THAO, DU LỊCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN, GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG VÀ AN SINH XÃ HỘI

1. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục và đào tạo, chương trình kiên cố hoá trường lớp học, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học, ưu tiên cho vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Đổi mới công tác đào tạo, gắn kết giữa việc mở rộng quy mô với điều chỉnh cơ cấu đào tạo, nâng cao chất lượng dạy nghề cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung cấp thông tin về thị trường lao động. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, lựa chọn những thị trường phù hợp với trình độ của lao động trong tỉnh để đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

3. Gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực trong xã hội để đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng. Tăng cường quảng bá, thu hút đầu tư để tăng cường cơ sở hạ tầng du lịch, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch và đa dạng hoá các sản phẩm du lịch của các địa phương.

4. Củng cố và phát triển hệ thống y tế, nhất là tuyến y tế cơ sở, mạng lưới y tế dự phòng. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các bệnh viện tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực; tăng cường áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế nâng cao chất lượng điều trị cho tuyến dưới. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, gắn với tăng cường quản lý các hoạt động khám chữa bệnh, lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh của các cơ sở y, dược tư nhân trên địa bàn tỉnh.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ giảm nghèo, các loại quỹ đại đoàn kết, quỹ tình thương, đền ơn đáp nghĩa...

V. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

1. Tập trung rà soát tổ chức bộ máy, biên chế, quy chế hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, các ban chỉ đạo, ban quản lý đảm bảo sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt, hiệu quả.

2. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian hoàn thành, giải quyết công việc dứt điểm, hiệu quả và hướng về cơ sở. Tăng cường phân cấp quản lý Nhà nước gắn với làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực; xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc tham nhũng, làm thất thoát, lãng phí tài sản, ngân sách Nhà nước. Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo không để các vụ việc tồn đọng kéo dài, nhất là về lĩnh vực đất đai.

3. Tăng cường trao đổi, đối thoại trực tiếp giữa cấp, các ngành, giữa cấp chính quyền cơ sở với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm tình hình, tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; trách nhiệm giải trình của chính quyền các cấp và tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng và giám sát các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục rà soát thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực liên quan nhiều tới người dân và doanh nghiệp để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà cho nhân dân và nhà đầu tư.

4. Giáo dục phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ công chức, nhất là công chức trực tiếp tham gia xây dựng, hoạch định chính sách; công chức lãnh đạo, công chức trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách kinh tế - xã hội ở các cấp, trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính, gắn với việc xây dựng và ban hành tiêu chí phân loại thi đua khen thưởng hàng năm. Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức gắn với xác định vị trí việc làm trong từng cơ quan, đơn vị; rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn, chức danh; sắp xếp, chuyển đổi một số vị trí công tác theo quy định.

VI. NHÓM GIẢI PHÁP GIỮ VỮNG AN NINH CHÍNH TRỊ, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

1. Tiếp tục làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

2. Đẩy mạnh công tác tuyền truyền, vận động nhân dân trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường cơ chế phối kết hợp giữa các cơ quan, ban, ngành chức năng trong việc giải quyết hiệu quả các vấn đề về an toàn giao thông, ma tuý, tái trồng cây thuốc phiện, tranh chấp đất đai, di cư tự do, truyền đạo trái phép, ...

3. Xây dựng, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh; đầu tư ngân sách, cơ sở vật chất, phương tiện và các điều kiện đảm bảo phục vụ công tác chiến đấu cho lực lượng chuyên trách và lực lượng nòng cốt làm công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.

4. Nâng cao hiệu quả hợp tác về quốc phòng và an ninh với các tỉnh Bắc Lào trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh, các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo điều hành, phối hợp, cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.

2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND; HĐND các huyện, thành phố Sơn La; xã, phường, thị trấn giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đồng thời phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.

3. HĐND tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2012./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc Hội, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc Quốc Hội;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Ủy ban Kinh tế Quốc hội;
- Ủy ban dân tộc Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu của UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- T T. Huyện ủy, Thành ủy; HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh;
- LĐ, CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT. Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo, Trung tâm Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 450b.

CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Chất

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành

  • Số hiệu: 35/2012/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 12/12/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Hoàng Văn Chất
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/12/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 12/05/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản