- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 34/2000/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 3Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Thông báo 301/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 9Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 364-CT năm 1991 giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 11Quyết định 1460/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 370/2011/NQ-HĐND về ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2011 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ trình số 262/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La về ban hành Nghị quyết phê chuẩn mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012 của tỉnh Sơn La như sau:
1. Mục tiêu
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp kiềm chế lạm phát góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, duy trì mức tăng trưởng khá và hợp lý. Tranh thủ huy động các nguồn lực để tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng, trong đó tập trung ưu tiên xây dựng nông thôn mới, các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn. Bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn (GDP) năm 2012 tăng từ 13% - 13,5% so với ước thực hiện năm 2011.
- Kim ngạch xuất khẩu: 9 triệu USD.
- Kim ngạch nhập khẩu: 45 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước địa phương: 6.465 tỷ đồng. Trong đó thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn: 1.650 tỷ đồng.
- Tổng chi Ngân sách Nhà nước địa phương: 6.465 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 14.954 tỷ đồng.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội
- Đào tạo, chuyển giao, hướng nghiệp dạy nghề cho 10.000 người.
- Tạo việc làm cho 16.500 lao động.
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,5‰, dân số trung bình khoảng 1.120 nghìn người.
- 100% số xã đạt chuẩn phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi. Duy trì 100% số xã đạt chuẩn phổ cập Trung học cơ sở.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 21%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi bị tử vong dưới 13,5‰.
- Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 19,11giường(1).
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 30% - 31%.
- Tỷ lệ hộ được dùng điện sinh hoạt 80%.
- Tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam đạt 92,5%.
2.3. Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 81%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 85%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 76%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 52,4%.
3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
3.1. Về kinh tế
a) Về sản xuất nông - lâm nghiệp và phát triển nông thôn
Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất lương thực theo quan điểm sản xuất hàng hóa gắn với phát triển diện tích theo quy hoạch.
- Phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả với diện tích hợp lý, gắn với công nghiệp chế biến ở những vùng có lợi thế.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, trọng tâm là chăn nuôi gia súc ăn cỏ.
- Phát triển sản xuất lâm nghiệp, gắn với thực hiện các Chương trình ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản đặc biệt khó khăn, Chương trình phát triển cây cao su, Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững. Tập trung bảo vệ và phát triển 3 loại rừng, trong đó ưu tiên xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ vành đai tuyến biên giới và rừng phòng hộ dọc các tuyến đường giao thông; đồng thời phát triển rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến lâm sản.
- Khai thác tốt diện tích mặt nước và tăng số hộ nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản lồng bè trên hồ thủy điện Hòa Bình và Sơn La; nuôi cá ruộng, nhân rộng mô hình nuôi các loại thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao.
- Hoàn thiện rà soát, lập quy hoạch tổng thể và xây dựng Đề án nông thôn mới. Trong đó tập trung lập quy hoạch chi tiết 55 xã nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. Tiếp tục làm tốt công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho khu vực nông thôn; tăng cường khuyến nông, khuyến công, chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn nhân dân phát triển sản xuất.
b) Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ để đẩy nhanh tiến độ hình thành khu công nghiệp Mai Sơn, các cụm công nghiệp Mộc Châu, Phù Yên, Mường La, gắn với làm tốt công tác thu hút các nhà đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất hàng xuất khẩu; Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Phát triển công nghiệp điện gắn với việc bảo vệ môi trường, rà soát lại quy hoạch thuỷ điện nhỏ và vừa, kiên quyết dừng, đình hoãn xây dựng các Nhà máy thuỷ điện ảnh hưởng đến môi trường.
Hoàn thành quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn và quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp; quy hoạch điện lực các huyện, thành phố đến năm 2020. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống.
c) Thương mại - dịch vụ
Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, nhất là những loại hình dịch vụ có tác động hỗ trợ cho nông nghiệp nông thôn, giải quyết thêm nhiều việc làm cho lao động địa phương, xây dựng các chợ đầu mối huyện, xã, tạo điều kiện cho việc giao lưu buôn bán, tiêu thụ và chế biến sản phẩm trên cơ sở hình thành hệ thống dịch vụ thương mại tiêu thụ nông sản hàng hóa.
Tăng cường quản lý giá cả; phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, đầu cơ trái pháp luật, không để xảy ra tình trạng găm hàng, tăng giá bất hợp lý.
d) Tài chính, ngân hàng
Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn năm 2012 tăng cao hơn nhiệm vụ Chính phủ giao, đáp ứng các nhiệm vụ chi ngân sách địa phương đảm bảo tính tích cực và vững chắc.
Tiếp tục thực hiện triệt để tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách, tập trung bố trí phục vụ tốt mục tiêu tăng trưởng kinh tế, gắn với thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, đảm bảo phúc lợi và an sinh xã hội.
Nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống ngân hàng, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; gắn với việc triển khai tích cực các giải pháp kiểm soát chặt chẽ tiền tệ, tín dụng theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ. Đẩy mạnh huy động vốn trong dân để tạo nguồn cho vay. Tăng cường cho vay để thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh.
đ) Đầu tư phát triển
Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phấn đấu huy động vốn đầu tư toàn xã hội năm 2012 tăng 9,4% so với năm 2011.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước, vốn Trái phiếu Chính phủ. Nghiên cứu xây dựng các Cơ chế, Chính sách, định hướng để thu hút đầu tư, áp dụng rộng rãi các hình thức BOT, BTO, BT, PPP… từ khu vực dân doanh và đầu tư nước ngoài.
Tập trung các nguồn lực, lồng ghép các Chương trình, Dự án để ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của 11 xã điểm xây dựng nông thôn mới, các bản đặc biệt khó khăn, vùng Căn cứ cách mạng, vùng cao biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng phát triển cây Cao su tập trung...
3.2. Nhiệm vụ di dân, tái định cư các Dự án thủy điện
Phê duyệt điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện hồ sơ quy hoạch chi tiết các khu, điểm TĐC; rà soát, điều chỉnh tổng mức đầu tư các khu, điểm TĐC phù hợp với tổng mức đầu tư được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Hoàn thiện các công trình hạ tầng tại các khu, điểm tái định cư, hỗ trợ cho dân sở tại bị thu hồi đất theo chính sách, nhất là các hộ di chuyển tạm tại huyện Quỳnh Nhai. Bố trí di chuyển các hộ tại các điểm tái định cư bị sạt lở đất khó có khả năng khắc phục, ổn định cuộc sống. Đẩy nhanh công tác đền bù, thu hồi và giao đất sản xuất gắn với hướng dẫn, vận động nhân dân tại các điểm tái định cư chuyển đổi nhận thức, sản xuất kinh doanh theo đúng quy hoạch và phù hợp với kinh tế vùng.
Tổ chức thực hiện Đề án "Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015" theo Quyết định số 1460/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung chỉ đạo triển khai công tác quy hoạch các điểm TĐC, đo đạc địa chính, hỗ trợ di chuyển dân, đồng thời triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thiết yếu như điện, nước sinh hoạt, thủy lợi, giao thông... để từng bước ổn định đời sống cho nhân dân vùng Dự án.
Ổn định đời sống nhân dân vùng tái định cư các Dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh. Tăng cường vận động các hộ di chuyển đến nơi ở mới theo quy hoạch; đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng tại các điểm đón nhận dân.
3.3. Lĩnh vực xã hội
a) Giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ
Tiếp tục nâng cao chất lượng Giáo dục và đào tạo của các bậc học, duy trì và củng cố kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập Trung học cơ sở, triển khai phổ cập THPT ở những nơi có điều kiện và Chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Phát triển mạng lưới trường học, tăng cường cơ sở vật chất để chuẩn hóa trường học; chuẩn hoá đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tập trung, xây dựng trường chuẩn quốc gia; đổi mới việc kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, đánh giá. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội, quan tâm đổi mới và thực hiện giáo dục toàn diện.
Nâng cao chất lượng dạy nghề, nhất là nghề phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu lao động.
b) Dân số, Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Tăng cường chỉ đạo, gắn với kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Chương trình Y tế quốc gia; chủ động và tích cực triển khai công tác Y tế dự phòng. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc lưu thông, cung ứng thuốc chữa bệnh; chất lượng khám chữa bệnh ở các cơ sở hành nghề Dược, khám chữa bệnh tư nhân. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính.
c) Văn hóa - thể thao và du lịch
Tiếp tục thực hiện tốt các Chương trình quốc gia về văn hóa; đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Tăng cường quảng bá du lịch, kết hợp với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. Thu hút đầu tư vào xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch có ý nghĩa quan trọng.
Nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền về các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đặc biệt đẩy mạnh tuyên truyền góp phần thực hiện tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới, ổn định đời sống và sản xuất các bản đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 370/2011/NQ-HĐND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của HĐND tỉnh; về giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Đầu tư mở rộng, nâng cấp các trạm thu phát, mở rộng vùng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới.
Tiếp tục phát triển mở rộng mạng lưới, cơ sở hạ tầng viễn thông, nâng cao chất lượng mạng điện thoại di động và Internet đáp ứng nhu cầu thông tin trong toàn tỉnh. Đa dạng hóa dịch vụ và chính sách chăm sóc khách hàng; nâng cao chất lượng phục vụ kết hợp giảm chi phí, hạ giá thành.
d) An sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội khác
Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người có công, các chính sách bảo trợ xã hội; hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm Y tế. Thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 07 tháng 3 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống và kiểm soát ma túy giai đoạn 2011 - 2015. Duy trì vững chắc kết quả đã đạt được, kiên quyết không để phát sinh người nghiện mới, từng bước thu hẹp số lượng người tái nghiện và số bản, tổ, tiểu khu, cơ quan, đơn vị có người nghiện ma tuý; tăng cường ngăn chặn, triệt phá các tụ điểm tệ nạn ma túy.
Triển khai mạnh mẽ “Năm an toàn giao thông”, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ tai nạn giao thông, thiệt hại về người và của do tai nạn giao thông gây ra, phấn đấu giảm 10% so với năm 2011.
3.4. Tài nguyên và môi trường
Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã.
Tăng cường công tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản, phục vụ quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản. Bảo đảm khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về việc gìn giữ và bảo vệ môi trường, gắn với sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các Chương trình Dự án đầu tư.
3.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó tập trung hoàn thiện các thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục không cần thiết trong đầu tư, kinh doanh và các thủ tục hành chính khác.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý Nhà nước.
Tiếp tục thực hiện tốt Luật phòng, chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Kết hợp chặt chẽ giữa việc thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng với Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đảm bảo công khai, minh bạch trong xây dựng và thực thi các chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3.6. Quốc phòng - an ninh và đối ngoại
Chuẩn bị chu đáo các điều kiện để tổ chức thành công diễn tập Khu vực phòng thủ tỉnh. Củng cố, hoàn thiện thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân trên địa bàn toàn tỉnh, chú trọng các vùng xung yếu, tăng cường quản lý, bảo vệ tuyến biên giới.
Thực hiện có hiệu quả các Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Tăng cường truy quét, trấn áp, ngăn chặn hoạt động của các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về ma túy.
Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị hợp tác với các tỉnh Bắc Lào. Thực hiện tốt Hiệp định Quy chế biên giới Việt Nam - Lào và Quy chế Khu vực biên giới theo Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ. Hoàn thành Dự án tôn tạo tăng dày hệ thống cột mốc Quốc giới Việt Nam - Lào.
4. Các nhóm giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2012
4.1. Nhóm giải pháp tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từng bước điều chỉnh cơ cấu nội bộ trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ theo hướng tăng dần tỷ trọng những phân ngành có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh dựa vào lợi thế so sánh để chuyển dịch.
Đối với sản xuất nông nghiệp: Tập trung thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để các doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng cường ứng dụng công nghệ, mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt đối với một số mặt hàng như Cà phê, Chè, tinh bột Sắn, Ngô, hoa, quả, rau xanh,... ở những vùng, địa bàn có lợi thế. Kết hợp phát triển nông nghiệp với du lịch sinh thái và phát triển các ngành nghề truyền thống để phát triển du lịch thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp từ trồng trọt sang phát triển chăn nuôi, phát triển các cây dược liệu quý. Đẩy mạnh công tác quy hoạch sử dụng đất, nhất là quy hoạch đất làm nương dẫy, đất lâm nghiệp. Xây dựng Đề án hỗ trợ phát triển rừng của tỉnh; ban hành chính sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất.
Xây dựng Quy chế quản lý, bảo vệ khai thác các nguồn lợi về thủy sản và các nguồn lợi khác lòng hồ các thủy điện trên địa bàn tỉnh.
Đối với sản xuất công nghiệp: Tăng dần tỷ trọng những ngành công nghiệp có giá trị tăng thêm cao hơn thông qua việc rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách, tăng cường hỗ trợ đào tạo nhân lực quản lý cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận vốn, kỹ thuật, công nghệ, tranh thủ nguồn nhân lực và nguồn nguyên liệu tại chỗ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực, địa bàn có tiềm năng, lợi thế so sánh, gắn với phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo chỗ đứng và sức cạnh tranh trên thị trường.
Lĩnh vực dịch vụ: Quan tâm đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ; khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp cung ứng các loại hình dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ mang giá trị gia tăng cao như: Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục, tài chính, hỗ trợ kinh doanh, du lịch, vận tải, phân phối, khoa học và công nghệ, dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
4.2. Nhóm giải pháp về huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tái cơ cấu đầu tư, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng
Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu tư; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là quy trình, thủ tục đầu tư, đăng ký thành lập doanh nghiệp; thực hiện công khai, minh bạch các thông tin liên quan đến thị trường, tài chính, đất đai, tài nguyên, ngân hàng, danh mục Dự án đầu tư... tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn có nhiều tiềm năng, thế mạnh, thúc đẩy huy động vốn từ các thành phần kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Bổ sung, điều chỉnh Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh về việc bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc để đảm bảo tiến độ triển khai các Dự án.
Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện gắn với việc triển khai thực hiện. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và xây dựng kế hoạch của các cấp, các ngành làm cơ sở thúc đẩy đầu tư, sản xuất, kinh doanh phát triển.
Tập trung rà soát khai thác tốt các nguồn thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, nhất là các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn lực đầu tư từ đất để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý đầu tư, các Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Huy động tối đa nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn khác trong dân cư vào đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường phân cấp cho cấp huyện, nhất là trong quản lý đầu tư, gắn với ràng buộc trách nhiệm của chủ đầu tư, của tư vấn, nhà thầu. Kiện toàn tổ chức, bổ sung cán bộ có trình độ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đầu tư xây dựng cho các ngành, các huyện.
Tăng cường kiểm tra, giám sát ở các khâu của quá trình đầu tư, nhất là khâu lập Dự án, khảo sát, thiết kế và phê duyệt Dự án, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát, lãng phí, đảm bảo tiến độ triển khai các Chương trình, Dự án. Kiểm soát chặt chẽ hiệu quả đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước; rà soát, sửa đổi cơ chế phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với Quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình.
4.3. Nhóm giải pháp về ổn định đời sống và sản xuất các hộ dân tái định cư các Dự án thuỷ điện
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư Dự án thủy điện Sơn La; rà soát và trình Chính phủ điều chỉnh, bổ sung những quy định còn bất cập, không phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
Các cấp, các ngành, các đoàn thể tăng cường sự phối kết hợp trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện Dự án di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La, các Dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn, tăng cường năng lực cho ban quản lý Dự án các cấp. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân tại các điểm tái định cư để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, ổn định cuộc sống.
Đẩy nhanh tiến độ nghiệm thu quyết toán các khu, điểm tái định cư đã xây dựng hoàn chỉnh. Phấn đấu cơ bản hoàn thành quyết toán toàn bộ Dự án trước ngày 31 tháng 12 năm 2012. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ Đề án "Ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La" theo Thông báo số 301/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát; thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ và tăng cường sự giám sát của nhân dân. Củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tăng cường sự đoàn kết giúp đỡ giữa dân tái định cư và dân sở tại.
4.4. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng Khoa học công nghệ, giảm nghèo bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội
Triển khai quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với đặc điểm, tình hình và nhu cầu sử dụng lao động của địa phương. Đẩy mạnh xã hội hoá việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục, đào tạo. Lựa chọn cán bộ có năng lực để cử đi đào tạo chuyên sâu, đào tạo trên đại học. Mở rộng quan hệ hợp tác đào tạo với các Trường đại học, các Viện nghiên cứu, các tỉnh bạn để đào tạo, cung ứng, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các vị trí quản lý, các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực, nhất là các doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đào tạo nghề ngắn hạn cho thanh niên, lao động là người dân tộc thiểu số, người tàn tật, vùng tái định cư thủy điện Sơn La. Mở các lớp học nghề, học tiếng, liên kết với các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động có uy tín, lựa chọn những thị trường phù hợp với trình độ, năng lực của lao động trong tỉnh để đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Ưu tiên chuyển giao các ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ giảm nghèo, các loại Quỹ đại đoàn kết, Quỹ tình thương, đền ơn đáp nghĩa... Hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật và cung cấp thông tin cho đồng bào dân tộc ít người, vùng khó khăn, vùng nông thôn, thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất và tinh thần giữa các vùng trong tỉnh, từng bước xóa đói, giảm nghèo. Thực hiện tốt các Chương trình cho vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, nhất là đối với các đối tượng là hộ nghèo, gia đình chính sách, cho vay vốn ưu đãi phát triển nông nghiệp nông thôn, Chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên nghèo.
Tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống ma túy. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm của toàn dân về phòng chống ma túy, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng, địa bàn đấu tranh truy quét tội phạm ma túy, ngăn chặn thẩm lậu ma túy qua đường biên giới Việt Nam - Lào. Giám sát, phát hiện, quản lý, kiên trì điều trị, phục hồi chức năng cho người nghiện và quản lý chặt chẽ sau cai nghiện. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp tham gia vào công tác xã hội hoá cai nghiện ma tuý, dạy nghề, cho vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Thực hiện hiệu quả các Chương trình, Dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở những vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới, tiến tới xoá bỏ việc tái trồng cây thuốc phiện.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật pháp của người tham gia giao thông, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm Luật giao thông đường bộ. Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng phương tiện giao thông; duy tu bảo dưỡng, cơ sở hạ tầng giao thông công cộng; nâng cao năng lực cho lực lượng thực thi pháp luật đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Hạn chế tới mức thấp nhất số vụ tai nạn, thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông gây ra.
4.5. Nhóm giải pháp về phát triển văn hóa - thông tin
Nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện các Chương trình, mục tiêu quốc gia về văn hóa. Đổi mới cơ chế quản lý gắn với nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ chuyên môn cho các lĩnh vực hoạt động văn hóa.
Gắn kết chặt chẽ văn hóa với nhiệm vụ phát triển kinh tế. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực trong xã hội để phát triển các cơ sở văn hóa phục vụ cộng đồng như Bảo tàng, Thư viện, Rạp hát, Rạp chiếu bóng, Công viên, Khu vui chơi giải trí, các Trung tâm văn hóa thể thao.
Xây dựng môi trường văn hóa trong tổ chức Đảng và cơ quan Nhà nước, các đoàn thể, trong các doanh nghiệp, trong gia đình và trong cộng đồng dân cư. Nâng cao chất lượng của phong trào thi đua yêu nước và cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Xây dựng nếp sống văn minh trong giao thông đô thị, trong tổ chức đám cưới, đám tang và lễ hội, đấu tranh kiên quyết loại bỏ những thủ tục và những tệ nạn xã hội trong sinh hoạt cộng đồng, xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao chất lượng toàn diện của các hoạt động thông tin, báo chí, phát thanh và truyền hình, xuất bản. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các chính sách của Đảng và Nhà nước đến người dân nhằm tranh thủ sự đồng thuận; đồng thời để nhân dân hiểu và giám sát việc thực hiện.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thư điện tử, cổng thông tin điện tử để trao đổi, thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội tiếp cận, trao đổi thông tin với các cơ quan Nhà nước một cách thuận lợi và minh bạch.
Các cấp, các ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch cho các cơ quan báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời tăng cường quản lý việc đưa tin, xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi đưa tin sai sự thật, không đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.
4.6. Nhóm giải pháp về đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
Cải cách hành chính gắn với việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước. Gắn phân cấp với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và chịu trách nhiệm của cấp dưới, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
Tăng cường cán bộ có trình độ, năng lực cho cơ sở, nhất là xã, phường, thị trấn để thực hiện tốt nhiệm vụ theo yêu cầu, góp phần triển khai thực hiện tốt Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo ở địa phương.
Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thu, chi Ngân sách Nhà nước, quản lý tài chính công, công tác đề bạt và bố trí cán bộ. Kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc tham nhũng, làm thất thoát, lãng phí tài sản, ngân sách Nhà nước.
Thành lập, kiện toàn một số Ban Chỉ đạo (kiện toàn lại Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự, thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia…).
Kiện toàn hệ thống các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Phát huy vai trò của nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
4.7. Giải pháp về giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Tăng cường công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp giữa cơ quan chuyên trách với các ngành, các đoàn thể trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự; nhất là trong đánh giá, dự báo tình hình, xây dựng và tổ chức diễn tập phương án đối phó với các tình huống khủng bố, phá hoại, gây rối, gây bạo loạn...
Xây dựng, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nhất là ở những địa bàn xung yếu. Chủ động giải quyết có hiệu quả những nhân tố có thể gây mất ổn định, đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi lợi dụng tự do, dân chủ để phá hoại an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Giải quyết triệt để, kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính trong tỉnh và với các tỉnh giáp ranh theo Chỉ thị số 364/CT ngày 06 tháng 4 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về chia tách địa giới hành chính.
Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các lực lượng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy... Tấn công truy quét các loại tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác, giới thiệu, vận động, thu hút đầu tư của các tổ chức quốc tế. Xây dựng đường tuần tra biên giới, đường vành đai biên giới, hệ thống Đồn, Trạm biên phòng, cơ sở hạ tầng các cụm dân cư khu vực biên giới. Nâng cao hiệu quả hợp tác về quốc phòng và an ninh với các tỉnh Bắc Lào trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày HĐND tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh, các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo điều hành, phối kết hợp, cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND tỉnh; HĐND các huyện, thành phố Sơn La; các xã, phường, thị trấn giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Đồng thời phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. HĐND kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2012.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về mục tiêu và những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Nghị quyết 274/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4Nghị quyết 52/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 6Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 1Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND bổ sung một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 3Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 34/2000/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 7Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8Thông báo 301/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 11Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 364-CT năm 1991 giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 13Quyết định 1460/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Sơn La ban hành
- 16Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về mục tiêu và những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 17Nghị quyết 370/2011/NQ-HĐND về ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 18Nghị quyết 274/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 19Nghị quyết 52/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Sơn La ban hành
Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 05/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Văn Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 12/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực