Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/NQ-HĐND | Thái Bình, ngày 15 tháng 7 năm 2016 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 08/TTr-TTHĐ ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021; Báo cáo thẩm tra số 10/BC-BPC ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021 (Có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2016-2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 34 /NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên); Trưởng Ban, Phó Trưởng các Ban và thành viên các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban, Phó Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và thành viên các Ban với các cơ quan có liên quan; hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Phạm vi điều chỉnh: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân là cơ quan chuyên môn của Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, các quy định khác của pháp luật có liên quan và hoạt động theo các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; tuân theo pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân trước Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh, các tổ chức xã hội khác và công dân.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
5. Trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giao, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân chủ động xử lý công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Trường hợp có vấn đề cần có ý kiến của Chủ tịch hoặc giữa Phó Chủ tịch thường trực và Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định.
6. Trong hoạt động, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo các quy chế phối hợp công tác.
7. Thành viên của các Ban Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ, quyền hạn được Trưởng Ban Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
8. Trưởng Ban chỉ đạo hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân, thay mặt Ban Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh, các cơ quan trung ương đóng tại địa phương.
9. Các Phó Trưởng Ban Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban. Khi Trưởng Ban vắng mặt thì Phó Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban theo lĩnh vực được phân công, ủy quyền.
10. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ đại biểu, bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII.
11. Sáu tháng một lần, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh họp để kiểm điểm, đánh giá tình hình nội dung hoạt động; nghiên cứu chính sách, pháp luật; bàn kế hoạch công tác và phân công nhiệm vụ cho từng đại biểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân về hoạt động của Hội đồng nhân dân và hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đại diện Hội đồng nhân dân tỉnh trong quan hệ công tác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan Trung ương, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giữ mối liên hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo việc thể chế hóa chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh hàng năm và cả nhiệm kỳ.
5. Chủ tọa các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch, các ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân để đảm bảo hoạt động thường xuyên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh theo luật định.
7. Trong quá trình làm việc, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến với Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công cho từng đồng chí Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp điều hành công việc hàng ngày của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Ký các loại văn bản: nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh; biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu cử chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; nghị quyết, quyết định cá biệt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp điều hành công việc hàng ngày của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về những quyết định của mình khi giải quyết các công việc được phân công.
2. Giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh. Chỉ đạo việc xây dựng và tổ
chức thực hiện chương trình công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tham gia chủ tọa các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì các hội nghị, cuộc họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Chỉ đạo việc xây dựng nội dung, chương trình các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo hoạt động của Ban Kinh tế - Ngân sách và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; tổng hợp nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; phụ trách giám sát hoạt động của các sở, ngành khối kinh tế tổng hợp.
5. Giữ mối liên hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
6. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh trên các lĩnh vực: kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và trang web của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Ký các loại văn bản được phân công phụ trách và Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền.
8. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo điều kiện phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; tham gia chủ tọa các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì các hội nghị, cuộc họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo hoạt động của Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế; phụ trách giám sát hoạt động của các sở, ngành khối văn hóa - xã hội và khối nội chính.
4. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh trên các lĩnh vực: thi hành hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương, quản lý địa giới hành chính; giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, du lịch và tôn giáo. Trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và công tác dân nguyện của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Giữ mối liên hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố.
6. Ký các loại văn bản được phân công phụ trách và Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền.
7. Chỉ đạo phục vụ, đảm bảo chế độ, chính sách và các điều kiện hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tham dự đầy đủ các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, nếu vì lý do đặc biệt không thể tham dự thì phải báo cáo người chủ trì hội nghị; tham gia thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Chuẩn bị các nội dung chương trình phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân là Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Trực tiếp chỉ đạo, lập kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo lĩnh vực được phân công phụ trách và quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và nhiệm vụ do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm về các khoản chi phục vụ hoạt động của Ban theo quy định của pháp luật.
4. Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân là Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Trực tiếp chỉ đạo công tác tham mưu, tổng hợp, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Là người phát ngôn của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Là chủ tài khoản nguồn kinh phí của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền làm chủ tài khoản, quản lý nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân
quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tham dự và quyết định theo đa số.
2. Đại diện Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; đại diện Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham dự phiên họp định kỳ hoặc phiên họp bất thường của Thường trực Hội đồng nhân dân khi bàn về vấn đề có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thời gian, nội dung chương trình phiên họp và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, báo cáo tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định hoặc theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể thực hiện hoạt động giải trình đối với Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức hữu quan về những vấn đề Thường trực hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu.
6. Căn cứ vào kết luận của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện tại phiên họp tiếp theo để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, cho ý kiến và quyết định những vấn đề cần thiết theo thẩm quyền. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, xem xét quyết định những vấn đề phát sinh được Hội đồng nhân dân ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét giải quyết giữa hai kỳ họp, cần phải đưa ra thảo luận, thống nhất trong Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 8. Họp giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố
Định kỳ sáu tháng một lần (vào đầu quý II và đầu quý IV hàng năm), Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 9. Trước 40 ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Thường trực Ủy ban nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để thống nhất dự kiến nội dung chương trình kỳ họp.
Điều 10. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và xem xét quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật; xem xét cho ý kiến đối với các tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân theo ủy quyền Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 11. Phạm vi xem xét tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh giữa 2 kỳ họp gồm:
1. Nội dung tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết.
2. Nội dung tờ trình thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia ý kiến.
Điều 12. Việc xem xét, cho ý kiến các tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh giữa 2 kỳ họp được Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết, thực hiện theo nguyên tắc và trình tự sau:
1. Khi tiếp nhận tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho lãnh đạo chuyên trách của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phụ trách chủ trì phối hợp với các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh có liên quan nghiên cứu, thẩm tra.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phương án xử lý về tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp thường kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc tại phiên họp bất thường (nếu cần thiết).
3. Căn cứ kết luận của Chủ tọa phiên họp, Ban chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh soạn thảo trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được phân công phụ trách ký ban hành văn bản trả lời Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan Trung ương
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi các tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ; một năm một lần gửi báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
2. Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự các hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan Trung ương khi được mời hoặc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp hoặc chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân tham gia với các Ủy ban của Quốc hội thực hiện hoạt động giám sát khi có yêu cầu.
Điều 14. Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện chỉ đạo của Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa 2 kỳ họp và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 15. Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan tư pháp tỉnh; Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong việc tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri và tổng hợp ý kiến kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri để báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan tư pháp trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội giám sát hoạt động của chính quyền các cấp trong việc thực hiện các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và thực thi pháp luật ở địa phương.
Điều 16. Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo, phối hợp chương trình hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, phân công các Ban trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết tại kỳ họp hoặc giao cho các Ban thực hiện một số nội dung trong chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 17. Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo toàn diện hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Về chế độ báo cáo: Hàng tháng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả công tác tháng đến Thường trực Hội đồng nhân dân (qua Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh) để phục vụ hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập: Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Pháp chế. Số lượng, cơ cấu tổ chức của mỗi Ban thực hiện theo Nghị quyết số 04/NQ- HĐND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 13/QĐ-HĐND ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các Ban có Trưởng ban, Phó Trưởng Ban hoạt động chuyên trách, thành viên các Ban hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015:
1. Ban Kinh tế - Ngân sách
a) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
c) Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường.
d) Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường tại địa phương;
đ) Kiến nghị với Hội đồng nhân dân về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường.
e) Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
2. Ban Văn hóa - Xã hội
a) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo.
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
c) Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo.
d) Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo tại địa phương.
đ) Kiến nghị với Hội đồng nhân dân về những vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo.
e) Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
3. Ban Pháp chế
a) Tham gia, chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
c) Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
d) Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
đ) Tham gia xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến nghị với Hội đồng nhân dân về những biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật ở địa phương.
e) Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
a) Chỉ đạo, điều hành công việc của Ban, thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành.
b) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác chuyên môn của Ban.
c) Giữ mối liên hệ với các thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban khác của Hội đồng nhân dân, các cơ quan, tổ chức ở địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn.
d) Báo cáo kết quả hoạt động của Ban với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
đ) Tham dự các cuộc họp do Thường trực Hội đồng nhân dân triệu tập; thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh vực Ban phụ trách do Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức ở địa phương mời.
e) Tổ chức việc giám sát, khảo sát và thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Trình bày báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban
a) Giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ và được phân công phụ trách một số công việc của Ban; khi Trưởng Ban vắng mặt, Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành công việc của Ban.
b) Được quyền ký các văn bản của Ban và tổ chức các hoạt động của Ban khi Trưởng Ban phân công.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên của Ban
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, Phó Trưởng Ban về nhiệm vụ được phân công;
b) Theo dõi, cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban.
c) Giữ mối liên hệ công tác với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban.
d) Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban.
đ) Khi vắng mặt tại buổi làm việc của Ban thì trực tiếp báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban chủ trì buổi làm việc.
e) Trước các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các thành viên Ban đề xuất với Ban nội dung cần chất vấn để Trưởng ban tổng hợp báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ động chất vấn theo quy định của pháp luật.
g) Thời gian hoạt động của các thành viên theo yêu cầu nhiệm vụ công tác cụ thể của từng Ban.
1. Hàng tháng Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các chuyên viên giúp việc Ban họp để kiểm điểm thực hiện chương trình công tác tháng và thống nhất chương trình công tác tháng sau.
2. Ba tháng tổ chức họp Ban một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác quý, sáu tháng đầu năm, quyết định chương trình khảo sát, giám sát của quý, sáu tháng cuối năm. Trường hợp cần thiết có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ, Trưởng Ban có thể triệu tập cuộc họp Ban.
3. Sáu tháng và hàng năm, các Ban báo cáo kết quả công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 25. Hoạt động giám sát và thẩm tra các báo cáo, tờ trình
1. Thực hiện theo các quy định tại các điều Điều 108, 109, 110, 111 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; các Điều 76, 77, 78, 79, 80, 81, 82 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
2. Sau khi kết thúc cuộc giám sát, chậm nhất 5 ngày, Đoàn giám sát phải có báo cáo kết quả giám sát, trong đó nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát gửi đến Ban để tổng hợp.
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Đoàn giám sát, Ban có trách nhiệm xây dựng báo cáo giám sát gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Để chuẩn bị cho các kỳ họp và xây dựng các báo cáo thẩm tra, các thành viên của Ban có trách nhiệm nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó, khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
5. Nội dung của báo cáo thẩm tra phải nêu được ý kiến đánh giá của Ban về dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, những vấn đề được Ban nhất trí, không nhất trí và còn có ý kiến khác nhau, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung.
6. Chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban mời các thành viên của Ban về họp để thông qua báo cáo thẩm tra, báo cáo chuyên đề; các đề án, tờ trình (theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) chuẩn bị báo cáo trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 26. Mối quan hệ công tác của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh với các cơ quan Trung ương và địa phương
1. Các Ban có trách nhiệm tham gia, phối hợp với các cơ quan của Quốc hội khi các cơ quan của Quốc hội về công tác ở địa phương và giữ mối quan hệ thường xuyên để trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động của Ban.
2. Các Ban phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và một số cơ quan chức năng cùng cấp trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, thẩm tra báo cáo có liên quan đến lĩnh vực Ban phụ trách.
3. Đại diện thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và các cơ quan có liên quan được mời dự các cuộc họp của Ban khi bàn về những vấn đề cần thiết.
Điều 27. Mối quan hệ công tác của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo kịp thời, thường xuyên kết quả công tác của Ban với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tham gia hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
4. Hàng năm, các Ban chủ động đề xuất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chương trình công tác trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động thuộc lĩnh vực của Ban.
Điều 28. Mối quan hệ công tác của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
1. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với lãnh đạo của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực các Ban phụ trách.
2. Mời đại biểu Quốc hội tỉnh tham dự các chương trình giám sát, tham dự các cuộc họp của các Ban có liên quan.
3. Thực hiện chế độ trao đổi thông tin với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh về các hoạt động công tác của các Ban.
Điều 29. Mối quan hệ công tác giữa các Ban
1. Giữ mối quan hệ phối hợp thường xuyên trong việc trao đổi thông tin.
2. Mời dự các cuộc họp của Ban khi xét thấy cần thiết.
3. Phối hợp công tác trước, trong và sau các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện các yêu cầu khác theo quy định.
Điều 30. Mối quan hệ công tác của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Giữ mối quan hệ thường xuyên với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động của Ban theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh điều hòa công việc cho chuyên viên giúp việc các Ban.
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 31. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở hai đơn vị bầu cử trong một huyện, thành phố hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định số lượng và tổ trưởng, tổ phó của mỗi tổ.
Điều 32. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp Hội đồng nhân dân. Khi nhận được kế hoạch, chương trình kỳ họp và kế hoạch tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chuẩn bị kỳ họp.
Điều 33. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của mình.
Điều 34. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, thành phố nơi bầu ra mình và có thể được tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, thành phố ở nơi không bầu ra mình để tìm hiểu ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; tham gia ý kiến về quản lý nhà nước, những vấn đề đời sống của nhân dân, kiến nghị những biện pháp nhằm thực thi pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 35. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
Người bị chất vấn phải trả lời câu hỏi của người chất vấn, trong trường hợp người bị chất vấn vắng mặt có lý do chính đáng thì có quyền ủy quyền cho người khác trả lời theo quy định của pháp luật. Nếu đại biểu không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 36. Chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân phải ghi rõ nội dung, họ tên, địa chỉ người bị chất vấn. Các nội dung chất vấn phải được trả lời ngay, trừ trường hợp đặc biệt, nếu nội dung nào trả lời chưa được rõ cần phải xác minh thì có thể trả lời ở kỳ họp sau hoặc trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu chất vấn. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến tổ chức hoặc người bị chất vấn và trả lời bằng văn bản.
Điều 37. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị- xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh chấm dứt việc làm trái chính sách pháp luật của Nhà nước trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc của cá nhân cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Khi cần có quyền yêu cầu gặp người phụ trách cơ quan, tổ chức, đơn vị để thực hiện công việc.
Điều 38. Nếu vì lý do bất khả kháng mà không thể đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ thì đại biểu có thể làm đơn đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Việc miễn nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 39. Khi nhận các tài liệu của kỳ họp do Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan liên quan gửi đến, đại biểu phải nghiên cứu báo cáo với cử tri và chuẩn bị ý kiến đóng góp vào nội dung kỳ họp; các bản dự thảo do Thư ký kỳ họp chuyển đến để lấy ý kiến, đại biểu có trách nhiệm tham gia ý kiến và trả lại Thư ký kỳ họp đúng thời hạn.
Điều 40. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi nhận được khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị của cử tri phải có trách nhiệm trả lời cử tri.
Khi nhận được kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đôn đốc, theo dõi việc giải quyết; đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Việc tiếp nhận, giải quyết trả lời đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị của công dân thực hiện theo Quy chế tiếp công dân của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 41. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải thường xuyên sâu sát cơ sở, trường hợp cần thiết có thể đề nghị với Thường trực Mặt trận Tổ quốc tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri theo địa bàn thôn, tổ dân phố hoặc cơ quan, đơn vị nhằm tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát hiện kịp thời những sai phạm trong công tác quản lý kinh tế-xã hội và kiến nghị giải quyết.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp dân theo lịch do Tổ trưởng phân công tại đơn vị bầu cử hoặc tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Điều 42. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh; có ý kiến đóng góp trong các phiên họp toàn thể, ở tổ hoặc bằng văn bản gửi Chủ tọa kỳ họp; chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy kỳ họp.
Điều 43. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hoặc các cuộc họp Tổ do Tổ trưởng triệu tập.
Điều 44. Ít nhất mỗi năm một lần, đại biểu Hội đồng nhân dân phải báo cáo về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân tỉnh với cử tri. Tổ đại biểu họp bình xét, phân loại đại biểu vào cuối năm và báo cáo kết quả về Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 45. Đại biểu Hội đồng nhân dân được cấp: Giấy chứng nhận và phù hiệu đại biểu để sử dụng trong hoạt động; công cụ cần thiết phục vụ công tác; nhận sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định.
Điều 46. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định.
Nếu có khuyết điểm, vi phạm chính sách, pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm. Hội đồng nhân dân xem xét, kết luận, xử lý hoặc bãi nhiệm tư cách đại biểu theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ trưởng các tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung tại kỳ họp gần nhất./.
- 1Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre - khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- 2Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021
- 3Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- 4Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về quy định chế độ, chính sách và điều kiện đảm bảo hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND quy định về chế độ, chi đảm bảo hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Sơn La
- 7Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 8Quyết định 256/QĐ-HĐND năm 2019 về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 9Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 10Nghị quyết 14/2004/NQ-HĐND13 về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Quy chế hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân và Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khoá XIII, nhiệm kỳ 2004-2009
- 1Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre - khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- 2Hiến pháp 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 5Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, nhiệm kỳ 2016-2021
- 6Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- 7Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 8Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về quy định chế độ, chính sách và điều kiện đảm bảo hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND quy định về chế độ, chi đảm bảo hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Sơn La
- 10Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 11Quyết định 256/QĐ-HĐND năm 2019 về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021
- 12Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 13Nghị quyết 14/2004/NQ-HĐND13 về Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Quy chế hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân và Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khoá XIII, nhiệm kỳ 2004-2009
Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- Số hiệu: 34/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Đặng Trọng Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra