Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 323/2013/NQ-HĐND | Điện Biên, ngày 13 tháng 12 năm 2013 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-BKH, ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Sau khi xem xét Báo cáo số 313/BC-UBND ngày 29/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2014; Báo cáo tổng hợp thẩm tra số: 184/BC-HĐND, ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với nội dung đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội , đảm bảo quốc phòng – an ninh năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội , đảm bảo quốc phòng – an ninh năm 2014 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:
Năm 2013 trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức với mục tiêu chính là kiềm chế lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, nhiều chính sách thắt chặt về tài chính, tín dụng được thực hiện; dịch bệnh diễn biến trên đàn gia súc, gia cầm đã làm ảnh hưởng đến tình hình thực hiện mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với sự nỗ lực cố gắng của Đảng bộ, các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh, cùng với việc tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các mục tiêu và nhiệm vụ chỉ đạo điều hành ngay từ đầu năm nên các mặt kinh tế - xã hội vẫn được duy trì ổn định và có bước phát triển, cụ thể:
1. Trên lĩnh vực kinh tế
- Tổng sản phẩm GDP dự ước năm 2013 đạt 8,55%( theo giá so sánh năm 1994) mặc dù không đạt mục tiêu kế hoạch 9,72%, song vẫn cao hơn so với bình quân chung toàn quốc, trong đó: Nông lâm nghiệp tăng 4,95%; công nghiệp xây dựng tăng 5,56%; các dịch vụ tăng 11,04% so với năm 2012. GDP bình quân đầu người ước đạt 20,41 triệu đồng / người/ năm, tăng 16,2% so với năm 2012.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp được duy trì và có bước phát triển khá. Tổng sản lựng lương thực dự ước năm 2013 đạt 234.617 tấn , tăng 1.111 tấn so năm 2012 và đạt 99,71% kế hoạch. Chăn nuôi thủy sản tiếp tục được duy trì, phát triển. Nhiệm vụ phát triển mở rộng diện tích các loại cây công nghiệp dài ngày theo quy hoạch được tích cực thực hiện, công tác bảo vệ và phát triển rừng tiếp tục nhận được sự quan tâm của nhiều thành phần kinh tế.
- Sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn duy trì tăng trưởng so với năm 2012. Dự ước giá trị sản xuất công nghiệp năm 2013 đạt 783 tỷ đồng (theo giá so sánh 1994), đạt 96,35% kế hoạch, tăng 10,47% so với năm 2012. Một số sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: xi măng, gạch xây, đá khai thác, chế biến thức ăn gia súc, gia cầm,..
- Tình hình lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương vụ thương mại trên thị trường tương đối ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trên địa bàn. Giá cả hàng hóa tương đối ổn định, chỉ số giá tiêu dùng năm 2013 tăng 6,59% so với năm 2012.
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu 27 triệu USD tăng 17,65/5 so với năm 2012, trong đó: Xuất khẩu 15,9 Triệu USD đạt 99,37% kế hoạch, tăng 18,75% so với năm 2012; nhập khẩu đạt 11,1 triệu USD đạt 92,5% kế hoạch, tăng 16,13% so với 2012.
- Tổng thu ngân sách địa phương năm 2013 ước đạt 6.737,69 tỷ đồng, đạt 117,43% dự toán ngân sách và bằng 80,55% so với thực hiện năm 2012. Trong đó thu nội địa ước đạt 511,5 tỷ đồng, đạt 101,5% dự toán ngân sách, tăng 13,21% so với năm 2012. Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 6.558,6 tỷ đồng, đạt 114,31% dự toán ngân sách, bằng 96,93% năm 2012. Dư nợ tín dụng thực hiện đến 31/12/2013 ước đạt 7.650 tỷ đồng tăng 13,97% so với năm 2012, đạt 116,42% kế hoạch.
- Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn lực và giải ngân vốn đâu tư từ ngân sách nhà nước, nhưng tổng nguồn vốn huy động ước đạt 6.977,4 tỷ đồng, tăng 11,3% so với cuối năm 2012. Công tác quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước được tăng cường theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, đảm bảo bố trí tập trung, từng bước khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, nợ đọng XDCB.
2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội
- Các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm được tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện tích cực, nghiêm túc đúng đối tượng, và có kết quả khả quan. Công tác cai nghiện và phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS đã phát huy hiệu quả hơn.
- Tích cực thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh ở người, đảm bảo các điều kiện và lực lượng sẵn sàng ứng phó với dịch khi có tình huống khẩn cấp. Không để xảy ra dịch lớn. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh và điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn tỉnh. Công tác truyền thông tuyên truyền về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được chú trọng, tập trung ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có mức sinh cao. Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm, tổ chức các hoạt động thiết thực hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Mạng lưới, trường lớp học tiếp tục phát triển mở rộng theo quy hoạch, cơ sở vật chất được tăng cường; chất lượng giáo dục và đào tạo đảm bảo thực chất hơn. Kết quả thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm học 2012 -2013 đạt 94,19%, giảm 3,25% so với năm học 2011 – 2012. Hoạt động đào tạo, liên kết đào tạo được tăng cường đáp ứng nhu cầu đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn.
- Các hoạt động văn hóa thể thao, phát thanh truyền hình được duy trì và phát triển với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, góp phần cải thiện đời sống tinh thần cho nhân dân và tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Lượng khách đến Điện Biên ước đạt 370 ngàn lượt, đạt 101,4% kế hoạch, tăng 2,78% so với năm 2012, trong đó khách Quốc tế đạt 65 ngàn lượt; thu nhập xã hội từ du lịch ước đạt 400 tỷ đồng.
3. Cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, tư pháp, thanh tra và phòng chống tham nhũng được quan tâm tổ chức triển khai thực hiện
- UBND tỉnh phối hợp với thường trực HĐND tỉnh tổ chức tốt việc lấy ý kiến các tầng lớp nhân dân tham gia vào dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai sửa đổi đảm bảo tiến độ, chất lượng. HĐND, UBND các cấp đã ban hành kịp thời văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan cấp trên và thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn được giao, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật. Tiến hành kiểm tra rà soát, hệ thống hóa hệ thống văn bản QPPL đã ban hành theo quy định.
- Công tác cải cách hành chính: Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 trên cơ sở các mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 đã được xác định trong Nghị quyết 30c của Chính phủ; đã kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả các nội dung của chương trình, kế hoạch cải cách hành chính có sự hỗ trợ của chính phủ Đan Mạch; triển khai thực hiện cơ chế “ Một cửa” tại UBND cấp xã, “Một cửa liên thông” tại UBND cấp huyện, Văn phòng UBND tỉnh và một số sở ngành của tỉnh; thí điểm triển khai PMS (kết quả đầu ra tại huyện Điện Biên Đông).
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện kế hoạch điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh theo quy hoạch sử dụng cán bộ đến năm 2020. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 25/8/2012 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh Điện Biên. Triển khai thực hiện Nghị định 29/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Dự án “ Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính’ trên địa bàn tỉnh và việc điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ, tôn giáo, thanh niên và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Nghiêm túc triển khai công tác thanh tra theo kế hoạch được duyệt, tổ chức tiếp công dân và xử lý đơn thư theo đúng quy định không để tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người, kéo dài.
4. Quốc phòng an ninh đối ngoại
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên các tuyến biên giới và trong nội địa được giữ vững và ổn định. Triển khai có hiệu quả kế hoạch quân sự địa phương, kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cả khu vực biên giới và nội địa; tiếp tục đẩy mạnh tấn công truy quét các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về ma túy, tội phạm về hình sự và kinh tế; xóa các tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự xã hội.
Thực hiện tốt việc phối hợp giữa lực lượng công an, Quân sự, Biên phòng theo Nghị định số 77/2010/NĐ-CP trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng. Quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào và tỉnh Vân Nam – Trung Quốc được tiếp tục tăng cường; đã phối hợp tố với tỉnh Phong Sa Ly và Luông Phra Bang hòa thành Đề án tôn tạo tăng dày mốc giới Việt – Lào trên địa bàn tỉnh với 144 vị trí (156 cột mốc). Trong tháng 3/2013 phối hợp với tỉnh Phong Sa Ly đã tổ chức khánh thành đường từ cửa khẩu Tây Trang – Mường Khoa sử dụng vốn ODA của Chính Phủ Việt Nam, tạo điều kiện cho giao thương với các tỉnh Bắc Lào; tạo điều kiện cho các đoàn đại sứ quán, tổ chức quốc tế và các Nhà báo nước ngoài đen thăm và làm việc tại tỉnh theo chủ trương tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại của Đảng và nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được về tình hình kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh năm 2013 còn một số tồn tại như:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại, thấp hơn so với mục tiêu kế hoạch và các năm gần đây trên hầu hết các ngành, lĩnh vực.
- Nhiều chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp không đạt kế hoạch. Tiến độ triển khai thực hiện một số chương trình đề án còn chậm , gặp khó khăn nhất là việc triển khai chương trình bảo vệ phát triển rừng, xây dựng nông thôn mới. Tăng trưởng sản xuất công nghiệp – xây dựng thấp. Một số chính sách như: chính sách hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 30a trong quá trình thực hiện còn chưa kịp thời, vướng mắc chậm được tháo gỡ nên hiệu quả thực hiện chương trình còn thấp. Việc quản lý chất lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, chất lượng nông sản tại một số địa bàn còn hạn chế. Các doanh nghiệp đực cấp phép đầu tư vào khảo sát trồng rừng tiến độ thực hiện chậm; Các nhà máy chế biến gỗ, tre, nứa mới sản xuất đã thiếu nguyên liệu chưa có giải pháp tích cực để đảm bảo bảo vùng nguyên liệu cho sản xuất chế biến; việc triển khai hợp phần dự án phát triển sản xuất, thanh toán tiền đối trừ đất tại các khu tái định cư thủy điện Sơn La còn chậm.
- Số doanh nghiệp phải giải thể, phá sản và tạm ngừng hoạt động tăng so với cùng kỳ năm trước.
- Việc khai thác bổ sung nguồn vốn đầu tư trong năm rất khó khăn so với các năm trước, tiến độ thực hiện và giải ngân một số chương trình dự án còn chậm chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra, một số nguồn vốn phân bổ chi tiết và giao chưa kịp thời. Công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, chưa được các chủ đầu tư quan tâm thực hiện. Việc tổ chức quản lý thực hiện các chương trình MTQG, các dự án đấu tư XDCB, các chính sách dân tộc được phân cấp giao cho các ngành, các huyện, thị xã, thành phố triển khai chưa quyết liệt. Công tác quyết toán vốn đầu tư còn chậm so với quy định.
- Về thu chi ngân sách: Thu ngân sách mặc dù hoàn thành kế hoạch nhưng nợ thuế còn lớn. Việc giải ngân các nguồn vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm 2013 còn chậm, qua 10 tháng chỉ đạt 53,1% kế hoạch; vốn tái định cư thủy điện Sơn La, Đề án 79 và một số nguồn vốn khác đạt 50% kế hoạch.
- Chỉ tiêu xuất khẩu lao động chỉ đạt 50% kế hoạch. Tình trạng nợ đóng bảo hiểm XH cho người lao động trọng các doanh nghiệp còn phổ biến.
- Kết quả thực hiện chỉ tiêu cai nghiện tại một số huyện, thị xã không đạt kế hoạch. Tình hình tự tử bằng lá ngón trong đồng bào dân tộc Mông có chiều hướng tăng. Nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống còn phổ biến ở vùng cao.
- Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ sinh con thứ 3 ở vùng cao trong đồng bào các dân tộc còn cao.
- Tình hình tội phạm về ma túy vẫn nghiêm trọng và manh động hơn cả về loại hình tội phạm và số lượng tang vật; tình trạng tái trồng cây thuốc phiện vẫn diễn ra; tội phạm buôn bán người qua biên giới, tính chất vụ án nghiêm trọng, ngày càng phức tạp hơn; Tai nạn giao thông vẫn ở mức cao. Hoạt động tuyên truyền đạo trái pháp luật và di dịch cư tự do, xuất nhập cảnh trái phép ở khu vực biên giới vẫn diễn biến phức tạp tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định an ninh trật tự.
- Công tác phòng chống tham nhũng vẫn còn khó khăn hạn chế. Việc công khai minh bạch trên một số lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng như đầu tư xây dựng, quản lý đất đai, công tác tuyển dụng cán bộ…ở một số nơi chưa thực hiện tốt.
II. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện giảm nghèo bền vững gắn với phát triển sự nghiệp y tế giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội và cải thiện môi trường sinh thái.
2.Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 9,52% ( giá so sánh 2010); trong đó: giá trị gia tăng khu vực nông lâm nghiệp tăng 4,5%, giá trị gia tăng khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 10,2% giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng 11,82%.
- Cơ cấu kinh tế năm 2014: Khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 24,6% giảm 1,17%; công nghiệp xây dựng chiếm 29,72%, tăng 0,2%; dịch vụ 45,69%, tăng 0,97% (so với năm 2013).
- Tổng sản lượng lương thực phấn đấu đạt 236,58 ngàn tấn; lương thực bình quân đầu người 441/kg/người/năm; tốc độ phát triển đàn gia súc từ 3 – 7%(tùy theo dàn trâu, bò lợn). Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41,58% tăng 0,39%.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu: 32 triệu USD, trong đó: Xuất khẩu 18 triệu USD, nhập khẩu 14 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 859 tỷ đồng, bằng 88,71% so với ước thực hiện 2013; trong đó thu nội địa 570 tỷ đồng, tăng 11,44% so với ước thực hiện 2013.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 6.778 tỷ đồng, bằng 97% so với ước thực hiện nam 2013.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,5%, dân số trung bình 536,14 ngàn người; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 20% giảm 0,23% so với năm 2013; giảm tỷ suất chết của trẻ dưới 5 tuổi xuống còn 57,7%, giảm 2% so với nam 2013.
- Huy động trẻ 5 tuổi đến trường đạt 98,9%, 6 tuổi học lớp 1 đạt 99,8%; 6 – 10 tuổi học tiểu học đạt trên 99,7%; 11 – 14 tuổi học THCS đạt 89,3%; 15 – 18 tuổi học THPT đạt 54.5%; Phấn đấu số trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia là 230/518 trường, đạt tỷ lệ 44,4% tăng 13,1% so với năm 2013.
- Giảm tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh từ 35,7%, xuống còn 31,49%; đào tạo nghề cho 8.000 lao động, trong đó dậy nghề cho lao động nông thôn 6.350 lao động( tăng 0,5% so với năm 2013); tạo việc làm mới cho 8.500 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 150 lao động; tổ chức cai nghiện cho khoảng 1.100 lượt người nghiện ma túy, xây dựng mới ít nhất 01 xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
- 126/130 xã, phường có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó 113/130 xã đi lại được quanh năm (tăng 5 xã); 128/130 xã, phường có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã (tăng 2 xã), 83,29% số hộ được dùng điện, tăng 3,4% so với năm 2013.
- 90% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch và 75% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh( tăng 2,4%).
3. Nhiệm vụ chủ yếu
3.1 Phát triển kinh tế
a. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
- Tập trung phát triển sản xuất lương thực để đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn , chỉ đạo quyết liệt công tác khai hoang, đưa diện tích một vụ vào sản xuất 2 vụ, tìm biện pháp thâm canh tăng vụ, nghiên cứu để thay đổi cơ cấu giống lúa có năng xuất và chất lượng để tăng sản lượng lương thực hàng hóa tại các vùng sản xuất trọng điểm; đảm bảo diện tích gieo trồng cây lương thực đạt 78.413 ha. Tổng sản lượng lương thực phấn đấu đạt 236.584 tấn. Trong đó sản lượng thóc 162.488 tấn, chiếm 68,7% tổng sản lượng lương thực; riêng thóc ruộng đạt 130.394 tấn. Năng suất lúa ruộng bình quân đạt 51,5 tạ/ha.
- Phát triển các loại cây công nghiệp, trọng tâm là cao su, cà phê, chè phấn đấu trồng mới 400 ha cà phê; 1.100ha cao su, 50 ha chè; nâng tổng diện tích cao su lên 5.332 ha. Phối hợp với Tập đoàn cao su đẩy nhanh việc xây dựng nhà máy, sớm ban hành chính sách góp vốn, phương án phân chia sản phẩm cao su khi đến kỳ thu hoạch.
- Tăng cường hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, tập trung phát triển chăn nuôi trâu bò, lợn, mở rộng chăn nuôi gia cầm theo quy mô hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh; phấn đấu đàn trâu tăng 3,1%, đàn bò tăng 6,5%, đàn lợn tăng 7%. Sản lượng thịt hơi các loại ước đạt 16,12 nghìn tấn, tăng 4,54% so với năm 2013.
- Về lâm nghiệp: Tiếp tục rà soát để giao đất, giao rừng cho hộ, nhóm hộ quản lý bảo vệ, phát triển rừng theo kế hoạch số 338/KH-UBND ngày 20/02/2013 của UBND tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ, đẩy mạnh phát triển rừng sản xuất theo quy hoạch được duyệt, tăng cường quản lý khai thác, vận chuyển lâm sản, phòng chống cháy rừng. Khoanh nuôi tái sinh 5.386 ha; trồng rừng mới 1200ha; khoán bảo vệ rừng 15.638 ha; hỗ trợ dự án trồng rừng sản xuất. Rà soát các dự án đã chấp thuận khảo sát và đầu tư trồng rừng kinh tế, thu hồi cấp phép đối với những đơn vị đăng ký nhưng không có năng lực thực hiện.
- Về phát triển nông thôn: Đẩy nhanh tiến độ triển khai trương trình xây dựng nông thôn mới theo chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn đến năm 2015 lồng ghép với các chương trình dự án khác trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn mới được duyệt thống nhất triển khai thực hiện; ưu tiên triển khai thực hiện trước các công trình thiết yếu có số người hưởng lợi cao theo hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm. BCĐ tỉnh tổ chức đánh giá kết quả sau 3 năm thực hiện chương trình nông thôn mới.
b. Công nghiệp – xây dựng
Tiếp tục thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp để tạo động lực cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Thúc đẩy phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến nông lâm sản, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thủy điện. Khuyến khích tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ , nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Chú trọng hỗ trợ khôi phục, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công truyền thống có ưu thế . Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp ( theo giá so sánh 2010) đạt 2.368 tỷ đồng, tăng 17,49% so với năm 2013. Tăng cường quản lý về cấp phép và khai thác khoáng sản, quản lý giá vật liệu xây dựng, giám sát chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn.
c. Phát triển các ngành dịch vụ
Tăng cường quản lý giá cả, bình ổn thị trường các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, phát triển mạng lưới dịch vụ thương mại tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu và thu mua nông sản hàng hóa cho nhân dân. Phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ thương mại đạt 6.700 tỷ đồng, tăng 13,87% so với năm 2013. Mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, phát huy tốt tiềm năng du lịch của các di tích lịch sử Điện Biên Phủ để thu hút du khách đến Điện Biên, phấn đấu năm 2014 đón 440 ngàn lượt khách, tăng 18,9%, trong đó có 75 lượt khách quốc tế, tăng 15,3% so với năm 2013; doanh thu từ dịch vụ du lịch tăng 35% so với năm 2013. Phát triển dịch vụ vận tải đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và đi lại, giao lưu kinh tế, văn hóa của nhân dân. Hiện đại hóa mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông. Tăng cường phối hợp với các tỉnh Vân Nam, Phong Sa Ly, Luông Phra Bang để cùng khai thác có hiệu quả các cửa khẩu trên địa bàn phục vụ mục tiêu tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn.
d. Phát triển các thành phần kinh tế
Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển trên cơ sở thực hiện nghiêm túc luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý thông thoáng và thực hiện tốt các cơ chế chính sách hỗ trợ đối với các nhà đầu tư. Tổ chức Hội thảo xúc tiến đầu tư năm 2014 nhân kỷ niệm 60 năm chiến thắng điện Biên Phủ, phấn đấu số dự án được cấp chứng nhận đầu tư mới trên 10 dự án , số vốn thực hiện và giải ngân khoảng 500 tỷ đồng. Thực hiện nhanh triệt để phương án sắp xếp, đôi mới doanh nghiệp Nhà nước và lộ trình thoái vốn nhà nước đối với những doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần, góp vốn.
e. Thu chi ngân sách
Thực hiện nghiêm túc việc chi tiêu theo Luật Ngân sách, tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách, thực hiện nghiêm túc các Nghị định của Chính Phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý biên chế và tài chính củ đơn vị, công khai chi tiết việc chi tiêu ngân sách hàng năm rà soát các khoản chi đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn quy định; Thực hiện tốt Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí và Luật Phòng chống tham nhũng trong quản lý ngân sách và đầu tư phát triển. Tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn, xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng thuế trong các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện kịp thời, đúng đối tượng chính sách miễn giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Phấn đấu tổng thu ngân sách địa phương năm 2014 đạt 6.357 tỷ 296 triệu đồng bằng 94,35% so với ước thực hiện năm 2013. Trong đó thu ngân sách trên địa bàn đạt 859 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách đạt 6.357 tỷ 296 triệu đồng, bằng 96,93% so với ước thực hiện năm 2013. Tăng cường huy động vốn tại địa phương, phấn đấu tăng trên 10%; tổng dư nợ tín dụng tăng tối thiểu 12% so với năm 2013, khống chế tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ.
3.2 Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ trên địa bàn tỉnh. Năm 2014 đào tạo cho 8000 lao động tăng 2,4% so với năm 2013. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm với các nguồn vốn khác để giải quyết việc làm cho 8.500 lao động. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển sản xuất, ngành nghề để tạo thêm việc làm mới chuyển dịch cơ cấu lao động. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động tại các huyện nghèo; phấn đấu tuyển dụng xuất khẩu 150 lao động. Thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến cuối năm 2014 giảm tỷ lệ đói nghèo xuống còn 31,49%, giảm 3,57% so với năm 2013.
- Tiếp tục đẩy mạnh củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học chống mù chữ, phổ cập giáo dục THCS. Đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ II. Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy cấp học phổ thông, thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo bồi dưỡng giáo viên các cấp có hiệu quả, đúng đối tượng, nâng cao tỷ lệ huy động trẻ đang độ tuổi đến lớp. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo, tăng quy mô chất lượng hiệu quả đào tạo theo hướng đa dạng hóa các lọai hình đào tạo với các ngành đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Quan tâm có kế hoạch chia tách, thành lập các trường mới ở các xã mới theo nghị quyết 45 của Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế, Dân số - KHHGĐ; mở rông và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực, dân số, gia đình, trẻ em gắn với nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, tiếp tục mục tiêu giảm sinh vững chắc tập trung tuyên truyền thực hiện KHHGĐ vào những vùng có mức sinh, tỷ lệ sinh con thứ ba cao. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, đồng bằng dân tộc thiểu số . Tập trung chỉ đạo phối hợp triển khai các biện pháp cai nghiện, phục hồi tại Trung tâm chữa bệnh giáo dục, lao động xã hội tỉnh, tại gia đình và cộng đồng; kết hợp công tác phổ biến có hiệu quả việc sử dụng thuốc methadone tại trung tâm ở các huyện, thị trong tỉnh. Ưu tiên nguồn vốn từ đầu tư xây dựng các trạm y tế ở các xã mới chia tách, phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Có giải pháp để giải quyết tích cực các vấn đề xã hội bức xúc như tự tử bằng lá ngón, tảo hôn, HIV/ADIS, chống tái mù chữ và vấn đề bố trí việc làm cho học sinh cử tuyển sau khi tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp.
- Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng, chú trọng đầu tư huấn luyện, bồi dưỡng năng khiếu một số môn thể thao thành tích cao mà tỉnh có thế mạnh. Thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình phát thanh, truyền hình, trước hết ở đài phát thanh truyền hình tỉnh để đáp ứng tốt hơn yêu cầu tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhu cầu giải trí của nhân dân. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, các hoạt động văn hóa, thể thao thuộc Đề án kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Điện Biên phủ nhằm tạo điểm nhấn và văn hóa, có sức lan tỏa rộng rãi, tăng cường và phát huy ý nghĩa của sự kiện lịch sử quan trọng của tỉnh và của cả nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến để từng bước nâng cao trình độ công nghệ của các ngành kinh tế chủ yếu. Tiếp tục xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 trong các cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên đất nước, khoáng sản đảm bảo yêu cầu khai thác sử dụng hợp lý phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững.
3.3 Công tác tư pháp, nội vụ, thanh tra, phòng chống tham nhũng lãng phí
- Nâng cao chất lượng đối với công tác xây dựng, ban hành kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm tính thống nhất,đồng bộ của hệ thống pháp luật; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Tiếp tục thực hiện tích cực công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm của người đứng đầu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền từ Tỉnh đến cơ sở. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ các ngành, các cấp. Triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. Phát động và đây mạnh phong trào thi đua yêu nước gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị , đặc biệt là “ phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ” nhằm tạo ra khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp trong toàn tỉnh.
- Thực hiện tốt chương trình, kế hoạch thanh tra, tập trung vào các vấn đề bức xúc trong quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, đầu tư xây dựng. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chương trình hành động phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tăng cường công tác tự kiểm tra, tự phát hiện trong việc thực hiện các quy định của pháp luật để phòng ngừa tham nhũng. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết tốt đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân ngay từ cơ sở.
3.4 Trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh , đối ngoại
- Tiếp tục thực hiện tăng cường tiềm lực quốc phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới Quốc gia. Tăng cường năng lực khu vực phòng thủ tỉnh gắn với xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân để đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh biên giới.
- Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm các điều kiện cơ bản về sản xuất , đời sống cho đồng bào các dân tộc ở các địa bàn trọng điểm, vung biên giới.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề an quốc gia về phòng chống tội phạm ; chủ động phòng ngừa, đấu tranh kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm ma túy, tội phạm nghiêm trọng. Làm tốt công tác quản lý trật tự xã hội, quản lý vũ khí chất nổ,phòng cháy chữa cháy, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tệ nạn xã hội.
- Chỉ đạo tích cực giải quyết tình trạng di dịch cư tự do, sắp xếp ổn định dân cư , có các giải pháp tích cực hạn chế tình hình tuyên truyền đạo trái phép; ngăn chặn có hiệu quả tình hình tái trồng cây thuốc phiện trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện, đấu tranh phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm và phòng chống HIV/AIDS.
- Tiếp tục triển khai nghị quyết của ban thường vụ Tỉnh ủy về hội nhập quốc tế theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị. Tăng cường hợp tác đầu tư và quan hệ kinh tế đối ngoại với các tỉnh Bắc Lào trên nền tảng quan hệ hữu nghị truyền thống. Thúc đẩy quan hệ thương mại và giao lưu với các địa phương giáp biên thuộc tỉnh Vân Nam Trung Quốc.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống giải pháp, tổ chức chỉ đạo, điều hành thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2013./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2010 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Nghị quyết 102/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2008 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Nghị quyết 201/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4Nghị quyết 262/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Điện Biên năm 2012
- 5Nghị quyết 245/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Nghị quyết 71/2006/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển Kinh tế - Xã hội, đảm bảo Quốc phòng - An ninh năm 2007 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7Nghị quyết 171/2009/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2010 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 8Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 9Nghị quyết 299/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an - an ninh năm 2013 do Tỉnh Điện Biên ban hành
- 10Nghị quyết 305/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 11Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 12Nghị quyết 350/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 13Quyết định 125/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 (tính đến hết ngày 31/12/2014)
- 14Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 2Nghị quyết 299/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an - an ninh năm 2013 do Tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Nghị quyết 305/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 4Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 5Quyết định 125/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 (tính đến hết ngày 31/12/2014)
- 6Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Luật Doanh nghiệp 2005
- 5Hiến pháp năm 1992
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, huyện thuộc tỉnh Điện Biên do Chính phủ ban hành
- 12Luật hợp tác xã 2012
- 13Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2010 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 14Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 15Nghị quyết 102/2007/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2008 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 16Nghị quyết 201/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2011 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 17Nghị quyết 262/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Điện Biên năm 2012
- 18Nghị quyết 245/2011/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 19Nghị quyết 71/2006/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển Kinh tế - Xã hội, đảm bảo Quốc phòng - An ninh năm 2007 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 20Nghị quyết 171/2009/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2010 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 21Nghị quyết 350/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
Nghị quyết 323/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2014 do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 323/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Nguyễn Thanh Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra