- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 3Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ III
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 245/BC-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Tờ trình số 199/TTr-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và công tác Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền năm 2016; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và thống nhất thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung
Tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững; tập trung thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân, giữ vững quốc phòng - an ninh và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | Kế hoạch 2017 |
| a) Các chỉ tiêu về kinh tế |
|
|
1 | Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng | % | 7 |
2 | Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng | % | 2 |
3 | Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP) | % | 12 |
4 | Giá trị các ngành dịch vụ tăng | % | 7,5 |
5 | GRDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) | Triệu đồng | 45,47 |
6 | Cơ cấu GRDP (theo giá thực tế) |
|
|
| + Khu vực I | % | 29,41 |
| + Khu vực II | % | 24,62 |
| + Khu vực III | % | 45,97 |
7 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD | 360 |
8 | Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội | Tỷ đồng | 13.500 |
9 | Tổng thu ngân sách trên địa bàn | Tỷ đồng | 6.136,90 |
10 | Tổng chi ngân sách địa phương | Tỷ đồng | 7.487,05 |
11 | Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt | % | 72 |
| b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội |
|
|
12 | Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật | % | 63 |
13 | Tạo thêm việc làm mới cho lao động | Người | 19.000 |
14 | Chuyển dịch cơ cấu lao động |
|
|
| + Lao động nông, lâm, thủy sản | % | 46 |
| + Lao động phi nông nghiệp | % | 54 |
15 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 0,8 - 1 |
16 | Giảm số hộ nghèo | % | 1 |
17 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới | % | 13,3 |
18 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 77 |
19 | Phát triển nhà ở xã hội (vốn ngoài ngân sách nhà nước) | Căn | 200 |
| c) Các chỉ tiêu về môi trường |
|
|
20 | Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý | % | 100 |
21 | Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt - Khu vực đô thị - Khu vực nông thôn | % |
88,2 55 |
22 | Tỷ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải | % | 100 |
23 | Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý | % | 100 |
24 | Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung | % | 98,2 |
25 | Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung | % | 70 |
26 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới ở mỗi huyện, thị xã | xã | Ít nhất 01 xã |
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Về phát triển kinh tế:
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên các lĩnh vực (bao gồm những nội dung bổ sung, điều chỉnh Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp); tập trung xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực cho giai đoạn 2016 - 2020 theo chuỗi giá trị hàng hóa các sản phẩm chủ lực của tỉnh để phục vụ xuất khẩu (cây lúa, cây khoai lang, cây có múi, cá, heo, bò). Nhân rộng mô hình sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, thích ứng biến đổi khí hậu, nhất là những khu vực bị ảnh hưởng của hạn - mặn; phát triển các loại thủy sản có tiềm năng; nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phục vụ phát triển và tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các công trình thủy lợi phục vụ ngăn lũ, bảo vệ sản xuất; khắc phục, ứng phó với diễn biến do khô hạn, xâm nhập mặn.
Tiếp tục tập trung thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, các xã của kế hoạch giai đoạn năm 2016 - 2020, nhất là các xã của năm 2017; quan tâm giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, nhất là tiêu chí: Môi trường, thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hình thức tổ chức sản xuất,... Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để thực hiện chương trình; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng trong nhân dân và tổ chức phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị với nhiều hình thức thiết thực, phù hợp.
Tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương, hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ, chuyển đổi ngành nghề; rà soát, hướng dẫn các hợp tác xã chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã năm 2012; hỗ trợ, củng cố sắp xếp lại tổ chức hoạt động đối với những hợp tác xã hoạt động yếu kém. Triển khai có hiệu quả các đề án phát triển thương mại điện tử; hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu; nâng cao năng lực xuất khẩu của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020; tổ chức hệ thống tiêu thụ nông - thủy sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp; triển khai các hoạt động tuyên truyền, đào tạo, tập huấn về kiến thức hội nhập kinh tế;... nhằm hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; sớm hoàn chỉnh quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn, tập trung huy động các nguồn lực đầu tư để nâng cấp hạ tầng kỹ thuật các khu, điểm du lịch hiện có; tôn tạo, trùng tu các di tích lịch sử, văn hóa; củng cố, phát triển nhà hàng, khách sạn, các trung tâm thương mại, chợ đêm; tổ chức các sự kiện, lễ hội truyền thống nhằm thu hút khách du lịch.
Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước chặt chẽ, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách; tăng cường công tác quản lý thu, rà soát xác định rõ các nguồn và các khoản tăng thu có thể khai thác được; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, tiết kiệm chi, không làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn bảo đảm, hạn chế tối đa chi ngoài dự toán. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp hạn chế, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp xử lý nợ xấu và kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng trên địa bàn tỉnh. Tập trung nguồn vốn cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vốn cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả thuộc đối tượng ưu tiên. Tiếp tục duy trì và kéo giảm tỷ lệ nợ xấu dưới mức 3%; thực hiện tốt các chính sách tín dụng như: Cơ cấu lại nợ, giảm lãi suất cho vay, miễn, giảm lãi suất tiền vay…, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, phục hồi và phát triển sản xuất.
Triển khai đồng bộ các giải pháp trong đầu tư công, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, tiến độ giải ngân, quyết toán, tất toán trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng hàng hóa, kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực quốc gia theo Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ; chương trình khởi nghiệp của Chính phủ.
Triển khai hiệu quả các chương trình hành hành động của Tỉnh ủy về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thu hút vốn đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật; phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020; ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư (thay thế Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND), chương trình khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020 tạo điều kiện tốt nhất để phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư vào tỉnh.
Tiếp tục ưu tiên đầu tư, tạo bước đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ và gắn với xây dựng nông thôn mới. Tích cực huy động nguồn lực và đa dạng hóa hình thức đầu tư các công trình xây dựng cơ bản; đưa ra những dự án PPP tiên phong nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư đăng ký thực hiện, qua đó thu hút thêm các nguồn lực mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Về phát triển xã hội:
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chương trình hành động của Tỉnh ủy về giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện chính sách an sinh xã hội. Thực hiện chặt chẽ công tác rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, tránh tình trạng xét sai đối tượng hoặc bỏ sót đối tượng. Thực hiện đúng, đầy đủ, chính xác phương pháp điều tra hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020; có giải pháp cụ thể, hỗ trợ đối với các hộ nghèo không khả năng thoát nghèo; thực hiện đầy đủ các chương trình tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo vay vốn; nhân rộng các mô hình thoát nghèo có hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo.
Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của các gia đình chính sách và người có công với cách mạng.
Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016 - 2017; tích cực xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, bảo đảm an ninh trật tự trường học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chủ động tạo mọi điều kiện cần thiết để mở rộng giao lưu, trao đổi sinh viên, giáo viên với các đối tác nước ngoài; tăng cường hợp tác đào tạo với các trường Đại học có uy tín của các nước trong khu vực.
Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc chế biến thực phẩm, sử dụng chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi; kiểm tra nhanh thực phẩm tươi sống, rau củ quả, thịt gia súc, gia cầm tại các chợ; giám sát, xử lý các cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến, kinh doanh thức ăn, mua bán sản phẩm bẩn, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, hạn chế mức thấp nhất số vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn. Đẩy mạnh vận động, tuyên truyền các người dân, tiểu thương nâng cao ý thức tự giác chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP); đầu tư đầy đủ các trang thiết bị cần thiết đảm bảo vệ sinh ATTP khi kinh doanh; khuyến khích xây dựng các điểm bán thực phẩm đạt ATTP tại các chợ hạng III trên địa bàn, từng bước xây dựng mô hình chợ đảm bảo vệ sinh ATTP tại các huyện, thị xã, thành phố.
Chủ động trong công tác phòng chống dịch, xử lý triệt để các ổ dịch nhỏ theo đúng quy định, không để xảy ra hoặc lây lan thành dịch lớn. Nâng cao chất lượng khám điều trị, chăm sóc và theo dõi bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn; trong đó chú trọng nâng cao tinh thần trách nhiệm, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của bệnh nhân. Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy chế chuyên môn, chăm sóc quản lý bệnh nhân tại các cơ sở điều trị.
Tiếp tục thực hiện rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quy hoạch ngành nghề đào tạo, gắn đào tạo nghề với nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết việc làm cho người lao động; tích cực liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng; đổi mới công tác đào tạo, tạo nguồn cung ứng lao động có chuyên môn kỹ thuật cao cho thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động; chú trọng giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn, thanh niên và sinh viên mới tốt nghiệp.
Tiếp tục tuyên truyền cổ động trực quan và tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2017, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; triển khai thí điểm mô hình phối kết hợp hỗ trợ tổ chức hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã Nông thôn; đề án phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Tổ chức thành công các giải thể thao cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc. Tập trung đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi cho các xã nông thôn mới và các phường, thị trấn văn minh đô thị.
c) Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu:
Tiếp tục quản lý việc khai thác tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn, đảm bảo sử dụng tài nguyên hợp lý, hiệu quả và bền vững; kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về bảo vệ môi trường tại các khu, tuyến công nghiệp, cơ sở sản xuất - kinh doanh, xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm; quản lý chất thải, phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, không để phát sinh những dự án gây ô nhiễm.
Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống đê bao, thủy lợi nội đồng khép kín theo kế hoạch nhằm phòng tránh và hạn chế các tác động xấu thiên tai, biến đổi khí hậu; theo dõi sát sao diễn biến thời tiết, kịp thời có các biện pháp hỗ trợ các địa phương, người dân bảo vệ sản xuất, ứng phó, khắc phục hậu quả do mưa lớn, lốc xoáy, sạt lở bờ sông, lũ lụt, triều cường, hạn hán, xâm nhập mặn.
d) Về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Tiếp tục rà soát hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn của địa phương và quy định của Trung ương; bổ sung, điều chỉnh kịp thời các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phù hợp với yêu cầu phát triển theo từng loại ngành, từng lĩnh vực. Kiểm tra chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức thích hợp; thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
Thực hiện quyết liệt các giải pháp nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh; tiếp tục cải thiện chất lượng và hiệu quả của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; tập trung triển khai xây dựng chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ và đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến để thực hiện liên thông giữa các cơ quan cùng cấp hành chính và giữa các cấp hành chính, nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch và giải quyết tốt công việc cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục kiện toàn các tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ban chỉ đạo,...) do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện tinh giản biên chế gắn với cải cách tiền lương; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải tiến chế độ làm việc, tăng cường trách nhiệm, năng lực của người đứng đầu cơ quan hành chính và cá nhân từng cán bộ, công chức trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác tiếp công dân; thực hiện nghiêm túc việc tổ chức đối thoại với công dân; nâng cao vai trò của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, hạn chế việc ủy quyền tiếp công dân cho cấp dưới, bộ phận tham mưu.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Gắn với tuyên truyền thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X); Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách hiện nay”; Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”; Kế hoạch số 12/KH-TU ngày 25/3/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, án tham nhũng... Tăng cường chỉ đạo các cơ quan chức năng làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật. Thực hiện tốt dân chủ ở cơ quan về sử dụng nguồn ngân sách, công khai mua sắm tài sản công; đẩy mạnh cải cách hành chính; phát huy vai trò giám sát của các đoàn thể, nhân dân, nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý kịp thời cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
đ) Về quốc phòng - an ninh:
Chủ động trong công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch và phần tử xấu, chủ động trong mọi tình huống, không để xảy ra tình huống bất ngờ. Đẩy mạnh tấn công trấn áp các loại tội phạm, bảo vệ tuyệt đối an toàn các ngày lễ lớn, Tết Nguyên đán 2017, các sự kiện chính trị quan trọng và các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước về thăm, làm việc với địa phương. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về trật tự xã hội, nhất là công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý hành chính về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy; tăng cường quyết liệt các giải pháp về bảo đảm an toàn giao thông và đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về vận tải đường bộ, đường thủy nội địa.
Lực lượng vũ trang duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp cùng công an tuần tra canh gác, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; diễn tập khu vực phòng thủ, phòng chống lụt bão, luyện tập thành thục các phương án chiến đấu, sẵn sàng cơ động lực lượng, phương tiện tham gia phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và các nhiệm vụ đột xuất. Chuẩn bị và thực hiện tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2017; tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng; xây dựng, củng cố và mở rộng lực lượng tự vệ các khu, tuyến công nghiệp trên địa bàn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khóa IX, Kỳ họp thứ 03 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 224/QĐ-BKHCN năm 2017 Quy định về xây dựng dự toán chi công lao động khoa học của dự án thuộc Chương trình Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển giai đoạn 2016-2020 của thành phố Hà Nội do Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay
- 3Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 224/QĐ-BKHCN năm 2017 Quy định về xây dựng dự toán chi công lao động khoa học của dự án thuộc Chương trình Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Quyết định 1326/QĐ-UBND năm 2017 về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển giai đoạn 2016-2020 của thành phố Hà Nội do Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay
- 9Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 29/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Trương Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực